image banner
THỐNG KÊ TRUY CẬP
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tháng: 1
  • Tất cả: 1
Phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025
Phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025

​Chi tiết: 1830_KH-UBND_KE HOACH PHAT TRIEN KTXH 05 NAM (2021-2025) 04.8.20.signed.pdf

Thực hiện Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 10/6/2020 của UBND tỉnh Long An về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2021-2025). UBND huyện Châu Thành xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025, cụ thể như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 5 NĂM 2016-2020.
A. Những kết quả đạt được
1. Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
Thực hiện Nghị Quyết số 26-NQ/TW của ban Chấp hành Trung ương khóa 10, Chương trình hành động số 21-CTr/TU của Tỉnh ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn có nhiều chuyển biến tích cực, nhất là việc đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân.
Thực hiện Quyết định số 1039/QĐ-UBND ngày 02/4/2015 của UBND tỉnh Long An  về việc ban hành kế hoạch tái cơ cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị và phát triển bền vững giai đoạn 2016-2020. Huyện cũng đã triển khai kế hoạch và các giải pháp nhằm  đạt được mục tiêu của tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị và phát triển bền vững; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi đúng hướng, nhất là chuyển từ cây lúa sang cây thanh long và chăn nuôi từ con gà, con heo sang con tôm, đó cũng là tiềm năng và thế mạnh của huyện trong giai đoạn vừa qua (2016-2019).
Giá trị sản xuất các ngành kinh tế chủ yếu với tốc độ phát triển bình quân hàng năm tăng 7,78%. Trong đó giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 6,6%; tiểu thủ công nghiệp - xây dựng tăng 11,76%; thương mại - dịch vụ tăng 9,78%.
Hiệu quả từ sản xuất thanh long tăng 4-5 lần so với cây lúa nước trước đây trên cùng 01 đơn vị diện tích, kinh tế nông nghiệp phát triển, chuyển dịch theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả. Bước đầu đã hình thành vùng sản xuất tập trung, đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn được cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn tăng lên đáng kể (năm 2019, đạt 59,89 triệu đồng/người/năm), kết cấu hạ tầng nông thôn phát triển nhanh, từng bước đáp ứng yêu cầu sản xuất, đời sống. Thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Đảng bộ, UBND huyện đã triển khai thực hiện Đề án 2000 ha thanh long ứng dụng công nghệ cao, giai đoạn 2016-2019 đã mang lại kết quả tốt.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được xem là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới là chương trình đột phá của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện. UBND huyện đã tập trung chỉ đạo huy động mọi nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa, kết quả đạt được rất khả quan, đến nay có 12/12 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới, đồng thời huyện Châu Thành cũng được Chính phủ công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019. Phát huy, kế thừa những kết quả đạt được thời gian qua, huyện cũng đã phát động xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, nông thôn mới nâng cao. Cùng với những kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới, hệ thống chính trị, lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng cũng phát triển toàn diện, đời sống vật chất, tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện, cơ sở hạ tầng từng bước được hoàn thiện, hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, nước, các thiết chế văn hóa phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển sản xuất, đời sống nhân dân.
Kinh tế tập thể tiếp tục được cũng cố, phát triển với nhiều hình thức đa dạng phù hợp với điều kiện của địa phương. Các Hợp tác xã, Tổ hợp tác được thành lập gắn với hoạt động sản xuất và tiêu thụ thanh long, liên kết trong sản xuất thanh long UDCNC, tạo ra sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu xuất khẩu một cách bền vững. Đến nay huyện đã vận động thành lập 15 Hợp tác xã và 110 Tổ hợp tác, xây dựng được 203 mô hình ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất.
Huyện cũng tiến hành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050, lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện. Công tác quản lý đất đai được quan tâm, cơ bản đã hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận lần đầu, công tác giải quyết tranh chấp về đất đai được tiến hành nhanh chóng, kịp thời, không để khiếu nại, khiếu kiện đông người, vượt cấp. Công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên môi trường được quan tâm đúng mức, thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn giúp cho người dân có ý thức trong việc bảo vệ môi trường, xử lý triệt để đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường như: bón phân gà chưa qua xử lý cho cây thanh long, xả rác thải bao bì thuốc BVTV, nhánh long thanh, rác thải sinh hoạt xuống lòng kênh, rạch, nơi công cộng……
Tiểu thủ công nghiệp ở quy mô nhỏ, lẻ, một số cơ sở trước đây như chế biến hạt điều, gia công sắt, nhôm, nghề mộc cũng được duy trì và phát triển góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Hệ thống đại lý, dịch vụ của các hộ kinh doanh phát triển rộng trên khắp địa bàn huyện, chợ nông thôn được sắp xếp hợp lý theo tiêu chuẩn LIFSAP, các cửa hàng tiện ích phát triển mạnh, làm cho việc mua sắm của người dân cũng dễ dàng hơn. Công tác kiểm soát thị trường đuợc quan tâm, từ đó hạn chế tình trạng người dân buôn bán hàng gian, hàng giả, hàng kém chất lượng, đảm bảo sức khỏe của người tiêu dùng. Dịch vụ thu mua, sơ chế, đóng gói hàng nông sản được mở rộng, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân, từ đó đời sống người dân ổn định.
Công tác xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn được chú trọng, đầu tư có trọng tâm, chất lượng công trình được đảm bảo, hệ thống hạ tầng giao thông phát triển mạnh và đồng bộ, 100% tuyến đường giao thôn nông thôn trên toàn huyện đã được nhựa hóa, bêtông hóa, đảm bảo nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của người dân. Đã xây dựng 115 tuyến đường, dài 145,69 km với tổng kinh phí đầu tư 259,43 tỷ đồng (trong đó vốn nhân dân đóng góp 30,07 tỷ đồng). Chương trình nước sạch cũng được đầu tư xây dựng mới, nâng cấp hệ thống cung cấp nước sạch phục vụ đời sống nhân dân, hiện trên địa bàn huyện có 100% hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh và 86% hộ dân sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn 02/BYT của Bộ Y tế.
Công tác thu ngân sách hàng năm cũng được quan tâm, chỉ đạo thu đạt, vượt kế hoạch, chống thất thu, giảm nợ thuế, tăng tốc độ thu ngân sách bình quân hàng năm. Công tác quản lý thu - chi ngân sách luôn chặt chẽ và đúng Luật Ngân sách nhà nước, phục vụ kịp thời cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thực hiện tốt tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu. Cụ thể giai đoạn (2016-2019): thu ngân sách bình quân đạt 132,39%/KH, chi ngân sách bình quân đạt 124,21%/KH, trong đó chi đầu tư xây dựng cơ bản đạt 229,53%/KH. Riêng năm 2020 (ước thực hiện) thu ngân sách đạt 100,2%/KH, chi ngân sách đạt 122%/KH, trong đó chi đầu tư XDCB đạt 195%/KH. Mạng lưới tín dụng phát triển mạnh, đáp ứng nhu cầu nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của người dân.
2. Thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa - xã hội
Không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được nâng lên, giữ vững tỷ lệ phổ cập giáo dục ở các bậc học, cơ sở vật chất trang thiết bị dạy và học được đầu tư đúng chuẩn, tất cả các trường học trong huyện đều đạt chuẩn quốc gia. Công tác xã hội hóa giáo dục được thực hiện tốt và không ngừng được nâng cao, xã hội học tập được xây dựng và đạt hiệu quả, Trung tâm văn hóa thể thao và học tập cộng đồng tại các xã đều được đầu tư xây dựng khang trang, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và học tập của người dân.
Công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân được thực hiện tốt, cơ sở vật chất bệnh viện, trạm Y tế các xã đều được xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo, các xã trên địa bàn huyện đều được công nhận xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Đội ngũ y, bác sĩ đều được đào tạo về y đức, chuyên môn cả về lý luận chính trị, từ đó chất lượng khám và điều trị bệnh được nâng lên. Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm được chú trọng, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 97% (tính đến ngày 31/12/2019).
Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ngày càng hiệu quả, thiết thực, đẩy mạnh phong trào xây dựng ấp, khu phố văn hóa, văn minh, nhiều công trình di tích lịch sử - văn hóa được tôn tạo, thông tin liên lạc, internet phát triển mạnh phục vụ nhu cầu giải trí của người dân.
Đẩy mạnh công tác giải quyết chế độ chính sách cho Người có công kịp thời, chính xác, đảm bảo an sinh xã hội. Tổ chức thăm viếng Mẹ Việt Nam anh hùng, các gia đình chính sách, gia đình neo đơn, các đối tượng bảo trợ xã hội; tổ chức vận động xây dựng 82 căn nhà tình nghĩa, trị giá 3,98 tỷ đồng. Công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn được thực hiện tốt, mỗi năm giải quyết việc làm hơn 2.500 lao động, góp phần ổn định trật tự, giải quyết được tình trạng dư thừa lao động của địa phương và một phần lao động từ địa phương khác đến nhập cư.
3. Thực hiện nhiệm vụ an ninh - quốc phòng
Công tác quốc phòng - an ninh đều được thực hiện tuyệt đối, các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước đều được triển khai nhanh chóng, công tác bồi dưỡng kiến thức cho các đối tượng được nâng cao, hiệu quả. Xây dựng khu vực phòng thủ, ban chỉ huy quân sự huyện, xã được vững mạnh, các lực lượng được bố trí đầy đủ về quân số, huấn luyện nâng cao chất lượng, đáp ứng tốt theo yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện tốt các chỉ thị của Trung ương về tăng cường công tác phòng, chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới. Xây dựng các mô hình toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được triển khai và nhân rộng, từ đó tình hình tội phạm có phần giảm và tai nạn giao thông được kiềm chế.
Công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xử án đúng người, đúng tội, không để oan sai, không bỏ sót tội phạm càng được chú trọng, từ đó tạo lòng tin trong nhân dân, công tác tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo thời, đúng quy trình và thời gian theo quy định, làm tốt công tác hòa giải, kịp thời giải quyết các vụ việc phát sinh không để xảy ra điểm nóng, tụ tập khiếu kiện đông người gây mất an ninh trật tự.
Quản lý tốt khách nước ngoài đến liên hệ công tác, giao lưu học tập kinh nghiệm, thường xuyên cử cán bộ tham gia công tác nước ngoài để học tập kinh nghiệm, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm nông sản của địa phương.
B. Hạn chế, yếu kém.
1. Về kinh tế

  • Tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhưng chưa thật sự bền vững, còn nhiều tiềm ẩn rủi ro, chất lượng sản phẩm nông nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường, giá cả không ổn định, còn phụ thuộc nhiều vào thị trường của Trung Quốc, chưa gắn kết được chuỗi sản xuất - chế biến - tiêu thụ.
  • Đề án sản xuất thanh long ứng dụng công nghệ cao  gắn với thành lập Tổ hợp tác, Hợp tác xã sản xuất - tiêu thụ bước đầu tuy đạt hiệu quả nhưng còn nhiều khó khăn, chưa bền vững, việc liên kết trong hợp tác sản xuất - tiêu thụ chưa được nhân rộng. Hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại chưa cao, việc kiểm tra, kiểm soát tình trạng buôn bán hàng gian, hàng giả tuy có tập trung nhưng hiệu quả còn thấp.
  • Công tác sử dụng, quản lý các công trình phúc lợi chưa tốt, quản lý sử dụng đất, xây dựng có lúc, có nơi chưa kịp thời, xử lý thiếu kiên quyết còn để ra sai phạm, giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường còn gặp nhiều khó khăn, trong xây dựng nông thôn mới, vấn đề cảnh quan môi trường còn nhiều hạn chế do thiếu sự phối, kết hợp của người dân.

1. Về văn hóa - xã hội
Chất lượng giáo dục toàn diện có mặt còn hạn chế, công tác giáo dục truyền thống, đạo đức cách mạng cho học sinh ở một số trường chưa được quan tâm đúng mức, nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu từ đó gặp niều khó khăn nhất là trong việc tái công nhận trường đạt chuẩn quốc gia; chưa thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao để phục vụ công tác khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân; phong trào xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng các thiết chế văn hóa chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Chương trình đào tạo nghề, mở dạy nghề cho lao động nông thôn qua triển khai còn nhiều bất cập, chưa thu hút người dân tham gia.
2. Về quốc phòng - an ninh
Kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ, thế trận quốc phòng toàn dân còn một số nội dung chưa đáp ứng được yêu cầu, công tác quản lý, huấn luyện lực lượng gặp nhiều khó khăn. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở một số nơi còn hạn chế, chưa gắn bó chặt chẽ với với phong trào xây dựng đời sống văn hóa, tệ nạn xã hội ở một số nơi còn xảy ra, một số vụ việc gây mất an ninh trật tự điều tra, xử lý chưa kịp thời gây bất bình trong nhân dân; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân ở một số nơi còn hạn chế, tình trạng tham nhũng còn xảy ra, nhất là "tham nhũng vặt" còn xảy ra ở một số lĩnh vực.
3. Về hoạt động của bộ máy nhà nước
Đại biểu HĐND huyện, HĐND xã một vài nơi trong công tác giámsát ở một số lĩnh vực và hoạt động còn hạn chế. Vai trò của người đứng đầu một số cơ quan hành chính cấp huyện, xã đôi lúc còn chủ quan, lơ là, thụ động, công tác phối, kết hợp giữa các ngành chuyên môn và địa phương chưa chặt chẽ nên giải quyết những vụ việc phát sinh chưa kịp thời; công tác cải cách hành chính chưa đượctập trung, chưa đáp ứng yêu cầu của nhân dân.
C. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế
1. Nguyên nhân thành tựu:

  • Đảng và nhà nước có nhiềuchủ trương, chính sách đổi mới, trong quá trình thực hiện Nghị quyết với sự quan tâm, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các Sở, ngành tỉnh là định hướng quan trọng để địa phương vận dụng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết đạt hiệu quả.
  • Đảng bộ huyện đã kế thừa truyền thống đoàn kết, thống nhất và phát huy những thành quả của các nhiệm kỳ trước, đề ra các chủ trương, Nghị quyết đảm bảo đúng hướng, phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của nhân dân, đồng thời phối hợp tổ chức thực hiện đem lại hiệu quả cao nhất.

2. Nguyên nhân hạn chế.

  • Điều kiện tự nhiên và hạ tầng- kinh tế xã hội của huyện chưa thuận lợi trong thu hút sự đầu tư của các nguồn lực kinh tế, nhu cầu về vốn chưa đáp ứng, tình hình thời tiết, thiên tai, dịch bệnh trên gia súc, gia cầm luôn diễn biến phức tạp, giá cả vật tư nông nghiệp biến động tăng, giá đầu ra sản phẩm không ổn định.
  • Công tác giáo dục chính trị tư tưởng một số nơi chưa thường xuyên, kịp thời, quá trình chỉ đạo, lãnh đạo điều hành tổ chức thực hiện Nghị quyết ở một số lĩnh vực còn lúng túng, chưa chủ động; công tác kiểm tra việc phối kết hợp giữa các ngành với địa phương chưa thường xuyên, năng lực lãnh đạo của một số cấp ủy còn hạn chế; một vài lãnh đạo cấp huyện, cấp ủy chưa thực hiện tốt vai trò tham mưu, báo cáo đề xuất với Huyện ủy, UBND huyện xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết; công tác quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ tuy có quan tâm nhưng còn nhiều mặt chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương trong tình hình mới

D. Đánh giá chung
Tình hình kinh tế - xã hội của huyện có nhiều chuyển biến tích cực, kết quả nổi bật qua việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, Đề án sản xuất thanh long ứng dụng công nghệ cao, chương trình đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, chương trình nước sạch, chương trình đào tạo lao động, dạy nghề, giảm nghèo….. UBND huyện có sự tập trung lãnh đạo và được sự đồng thuận của nhân dân, kết quả đã đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra. Nhìn chung, kinh tế huyện tiếp tục tăng trưởng khá, thu ngân sách hàng năm đều tăng, cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển dịch đúng hướng, mang lại hiệu quả, hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu tư ngày càng hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu sản xuất, phát triển kinh tế. Hoạt động văn hóa - xã hội ngày càng phát triển,  hộ nghèo giảm, bộ mặt nông thôn được đổi mới, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên, nhất là vùng sâu, vùng xa được cải thiện rõ. Các vấn đề bức xúc xã hội được giải quyết kịp thời, đúng luật. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, công tác quản lý đội ngũ cán bộ từ cấp huyện đến xã được nâng lên, công tác quy hoạch cán bộ cũng được chú trọng, chủ trương, chính sách của nhà nước được cụ thể hóa đi vào đời sống, tạo sự đồng thuận xã hội cao.
Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế:  Sản xuất nông nghiệp thời gian qua gặp nhiều khó khăn, giá cả thị trường nông sản thiếu ổn định, tư tưởng sản xuất nhỏ, lẻ, truyền thống, thiếu hợp tác, công tác quản lý đất đai ở một số nơi chưa thực hiện tốt, lĩnh vực văn hóa - xã hội còn hạn chế, an ninh trật tự có lúc, có nơi chưa được xử lý kịp thời, hoạt động của hệ thống chính trị ở một vài nơi chưa được cải thiện.
II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 05 NĂM 2021-2025:
A. Nhận định tình hình:
1. Thuận lợi
- Vị trí địa lý thuận lợi cho giao lưu,vận chuyển và phát triển kinh tế;
- Giao thông thủy và bộ thuận lợi có thể liên kết nhanh chóng và giao lưu với các vùng;

- Các yếu tố khí hậu, thổ nhưỡng khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và sinh hoạt của người dân trên địa bàn huyện; thủy lợi nội đồng tương đối hoàn chỉnh đảm bảo tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.

- Sự đồng thuận của nhân dân đối với chương trình xây dựng xã văn hóa, xã nông thôn mới góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu mà kế hoạch đề ra.
- Các thiết chế văn hóa xã hội được quan tâm đầu tư, công tác an sinh xã hội được các ngành, các cấp quan tâm.
- Tinh thần đoàn kết thống nhất trong nội bộ cao; phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực lãnh đạo quản lý của đội ngũ cán bộ được nâng lên và có tích lũy kinh nghiệm; an ninh trật tự ổn định; qui chế dân chủ được phát huy sâu rộng.
2. Khó khăn, thách thức:
- Nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp nên khó có điều kiện phát triển nhanh, nhất là công nghiệp chế biến nông sản tạo giá trị gia tăng hang hóa. Tình hình dịch bệnh trên người, cây trồng, vật nuôi còn diễn biến phức tạp, nguồn vốn đầu tư còn gặp nhiều khó khăn. Tình hình an ninh trật tự - an toàn xã hội khả năng diễn biến khó lường, đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ chuyên môn kỹ thuật trên lĩnh vực nông nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Xuất phát từ nền kinh tế -xã hội thấp, đi từ nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất hàng hóa.
- Tích lũy từ nền kinh tế nhỏ, thiếu vốn đầu tư phát triển, chủ yếu phụ thuộc vào vốn ngân sách nhà nước.
- Tính cạnh tranh hàng hóa ngày càng gay gắt là thách thức đối với sản xuất nông nghiệp của huyện.
- Biến đổi khí hậu và hạn mặn, nước biển dâng ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt người dân.
- Dịch bệnh mới nguy hiểm xuất hiện ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, kinh tế - xã hội.
- Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, chưa có động lực mạnh để chuyển đổi cơ cấu kinh tế,chịu nhiều yếu tố rủi ro do dịch bệnh, giá cả...
- Đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ kỹ thuật trên lĩnh vực nông nghiệp còn thiếu và yếu.
- Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, công tác cải cách hành chính chưa theo kịp yêu cầu phát triển.
- Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tai nạn giao thông, tội phạm có khả năng diễn biến phức tạp, khó lường.
B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:
Tạo sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, hiệu quả và bền vững. Xây dựng huyện Châu Thành rút ngắn khoảng cách về phát triển kinh tế - xã hội so với mức bình quân chung của Tỉnh, trở thành huyện có kinh tế phát triển trên cơ sở phát triển nền nông nghiệp toàn diện.  Tập trung mọi nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế theo hướng phát triển sản xuất nông nghiệp có chất lượng cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển thương mại-dịch vụ, du lịch sinh thái và xây dựng đô thị, nông thôn mới. Đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hình thành cụm công nghiệp trên địa bàn làm động lực cho phát triển. Cải thiện và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường. Giữ vững ổn định  chính trị và trật tự an toàn xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng khối đoàn kết thống nhất; xây dựng hệ thống chính trị thật sự trong sạch, vững mạnh.
C. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2025:
1. Về kinh tế
- Giá trị sản xuất tăng bình quân mỗi năm 10% (theo giá so sánh năm 2015):
+ Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản tăng bình quân 9,8%/năm.
+ Giá trị sản xuất ngành công nghiệp-xây dựng tăng bình quân 10,8%/năm.
+ Giá trị sản xuất ngành thương mại-dịch vụ tăng bình quân 10,3%/năm.
- Diện tích cây thanh long 9.200ha; sản lượng 294.000 tấn/năm.
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh 100%. Trong đó 99% hộ dân sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn 02/BYT của Bộ Y tế.
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia 100% và tiến tới xóa điện kế cụm 100%.
- Xây dựng huyện đạt huyện nông thôn mới kiểu mẫu, 12/12 xã đạt xã nông thôn mới nâng cao, trong đó xã Hòa Phú, Dương Xuân Hội, Thanh Phú Long đạt xã nông thôn mới kiểu mẫu.
2. Về văn hóa - xã hội
- Phấn đấu xây dựng 95% trở lên gia đình được công nhận gia đình văn hóa.
- Giữ vữngấp, khu phố đạt chuẩn văn hóa: 100%
- Giữ vữngxã đạt chuẩn văn hóa, phấn đấu thị trấn Tầm Vu đạt chuẩn văn minh đô thị.
-Giải quyết việc làm: 2.500 lao động/năm
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%(trong đó đào tạo nghề là 60%).
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 5%/năm (không tính hộ nghèo thuộc diện Bảo trợ xã hội).
- Học sinh Tiểu học học 2 buổi/ngày và bán trú100%,100% học sinh mẫu giáo 5 tuổi học bán trú, 100% xã, thị trấn đạt chuẩn PCGDMN trẻ 5 tuổi, 
- Có từ 90-95% trường đạt chuẩn quốc gia mức 1
- Giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn dưới 7,5%.
- Tỷ lệ phát triển dân số: giữ vững 1%.
- 100% Trạm y tế xã đều có Bác sĩ.
- Giữ vững số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã 100%.
- Phấn đấu đến năm 2025 có 98% người dân có thẻ bảo hiểm y tế .
3. Chỉ tiêu quốc phòng an ninh:
- Giữ vững và ổn định an ninh chính trị.
- Tuyển quân đạt chỉ tiêu và chất lượng ở 02 cấp.
- Tổ chức diễn tập vận hành cơ chế một số tình huống phức tạp về quốc phòng an ninh ở 04 xã/năm.
- Kiềm chế tai nạn giao thông cả 03 tiêu chí.
- Thi hành án đạt chỉ tiêu tỉnh giao về số tiền, số việc và số án chuyển sang năm sau.
D. Các chương trình đột phá- công trình trọng điểm:
1. Các chương trình đột phá
- Chương trình xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Chương trình sản xuất phát triển thanh long UDCNC hiệu quả và bền vững.
2. Công trình trọng điểm.
- Xây dựng công viên văn hóa thị trấn Tầm Vu.
- Nâng cấp mở rộng đường vành đai thị trấn Tầm Vu.
- Xây dựng mới cầu Phú Tâm, xã Hòa Phú.
E. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ :
1. Về nông nghiệp:
Tiếp tục xây dựng và phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng an toàn bền vững, sản xuất hàng hóa lớn có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao. Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh, tăng thu nhập cho người dân và đáp ứng được yêu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Trồng trọt
Tiếp tục thực hiện đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, vùng chuyên canh trồng thanh long để kêu gọi đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến sau thu hoạch gắn với nguồn nguyên liệu. Vận động nhân dân sản xuất thanh long theo hướng hưu cơ và đạt tiêu chuẩn VietGAP, đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ ở các khâu trong sản xuất, hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội mà cụ thể là giao thông, thủy lợi và điện đáp ứng nhu cầu sản xuất của người dân.
Tăng cường công tác khuyến nông giúp nông dân nắm bắt các tiến bộ khoa học công nghệ áp dụng vào sản xuất, tiếp tục nhân rộng mô hình thanh long đạt tiêu chuẩn VietGAP.
- Chăn nuôi
Đẩy mạnh chăn nuôi theo hướng an toàn dịch bệnh, khuyến cáo nông dân thực hiện các quy trình chăn nuôi tiên tiến để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả cao và đảm bảo vệ sinh môi trường. Tăng cường công tác thú y, phòng chống dịch bệnh, tăng cường công tác dự báo tình hình dịch bệnh, thường xuyên theo dõi để phát hiện và xử lý kịp thời.
Xây dựng vùng nuôi thủy sản an toàn dịch bệnh, khuyến cáo mô hình nuôi phù hợp cho từng khu vực.
- Kinh tế tập thể
Tăng cường thực hiện nghị quyết Trung ương 5 khóa IX và Nghị quyết số 03-CTr/TU của Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, đặc biệt là Luật Hợp tác xã năm 2012 cụ thể: tập trung củng cố nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã, Tổ hợp tác hiện có, phát triển các mô hình kinh tế hợp tác mới phù hợp với điều kiện sản xuất ở địa phương, thực hiện tốt các chính sách ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho kinh tế tập thể phát triển.
Xây dựng các tổ liên kết để trao đổi kinh nghiệm, học hỏi tiến bộ kỹ thuật mới, tiếp cận thông tin thị trường, xây dựng các mối liên kết giữa cơ sở sản xuất giống, đại lý thức thức ăn, thuốc thú y, hộ chăn nuôi với thương lái tiêu thụ sản phẩm tại chợ đầu mối.
Phấn đấu đến năm 2025 toàn huyện có 200 tổ liên kết sản xuất, có 20 HTX bao gồm 02 Quỹ tín dụng, doanh thu bình quân của các HTX là 20,4 tỷ đồng. Sản xuất liên kết các chuỗi giá trị, sản xuất theo mô hình ứng dụng công nghệ cao, sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng an toàn thực phẩm, ứng dụng công nghệ 4.0 vào sản xuất.
- Về Tài nguyên môi trường
Tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030, kế hoạch sử dụng đất năm đầu 2021 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo Luật Đất đai năm 2013. Thực hiện tốt công tác xây dựng cơ sở dữ liệu, chỉnh lý biến biến động, thống kê đất đai hàng năm, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 nhằm quản lý và sử dụng đúng theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Giải quyết kịp thời đúng pháp luật các hồ sơ đất đai theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông không để trễ hẹn, thực hiện tốt công tác giải quyết tranh chấp đất đai không để khiếu nại, kéo kiện đông người gây mất an ninh trật tự. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những trường hợp gây ô nhiễm môi trường nhằm bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp. Đồng thời, tiếp tục thực hiện tốt kế hoạch chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Về công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp và Thương mại - Dịch vụ:
Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước đầu tư nhằm từng bước phát triển công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp và tạo công ăn, việc làm vững chắc cho lao động trong huyện. Tập trung kêu gọi đầu tư và đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi thu hút các thành phần kinh tế tham gia xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp nhất là thanh long, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, chú trọng các ngành nghề thủ công, cơ khí, mộc gia dụng, cơ sở thu mua chế biến thanh long.
Tập trung xúc tiến thương mại cho sản phẩn nông nghiệp nhất là thanh long, xây dựng nhãn hàng hóa và chỉ dẫn địa lý, đẩy mạnh công tác quảng bá trên thị trường.
Khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng phát triển kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn, huy động nguồn lực đầu tư mới, nâng cấp cơ sở vật chất và phương thức hoạt động thương mại theo hướng văn minh hiện đại.
3. Xây dựng cơ bản:
Triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, tiếp tục huy động mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển, ưu tiên các công trình trọng điểm, bức xúc và các công trình theo lộ trình xây dựng huyện nông thôn mới. Bên cạnh đó phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư; tăng cường quản lý dự án đầu tư nhằm kiểm tra, giám sát chất lượng công trình và khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, phát huy dân chủ và vai trò giám sát đầu tư của cộng đồng.
Tập trung vận động nhân dân góp tiền, góp đất cùng Nhà nước đầu tư các công trình giao thông nông thôn, nước sạch, vệ sinh môi trường theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm để đạt Nghị quyết đề ra.
4. Tài chính – thuế:
Thực hiện tốt Luật ngân sách nhà nước, thu đúng, thu đủ và khai thác tốt các nguồn thu nhằm thu đạt và vượt chỉ tiêu tỉnh giao để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi theo phân cấp và phải tuân thủ nguyên tắc tiết kiệm chống lãng phí. Ưu tiên chi đầu tư phát triển theo hướng tập trung không dàn trãi và phải bám theo kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật phòng chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Khuyến khích mở các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn nhằm đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng từ đó giúp các hộ dân tiếp cận dễ dàng và tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng. Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Long An tiếp tục cho vay các chương trình như hộ nghèo, giải quyết việc làm, nước sạch vệ sinh môi trường, học sinh, sinh viên,… tạo điều kiện cho các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo và học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận được nguồn vốn để tiếp tục đến trường.
5. Về văn hóa xã hội:
a. Về Văn hoá -Thông tin -Thể thao:
- Tiếp tục thực hiện tốt tinh thần nghị quyết trung ương 5 (khóa VIII) và kết luận Hội nghị trung ương 9 (khóa XI) về "Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc". Nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa thông tin, TDTT, truyền thanh; hoàn thiện hệ thống các thiết chế văn hóa cơ sở, nâng cao chất lượng và xây dựng mô hình gia đình văn hóa, ấp, khu phố văn hóa, xã, thị trấn văn hóa làm cơ sở triển khai thực hiện đề án huyện văn hóa đến năm 2020.
- Thực hiện tốt công tác giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương gắn với công tác chỉnh trang, tôn tạo nâng cấp, quản lý các di tích lịch sử, tạo điều kiện cho công tác giáo dục truyền thống.
- Đẩy mạnh các phong trào văn hóa văn nghệ, TDTT ở cơ sở; nâng cao hiệu quả hoạt động các trung tâm văn hóa thể thao và học tập cộng đồng xã thị trấn hiện có đồng thời tiếp tục đề nghị đầu tư xây dựng ở các xã còn lại;tăng cường công tác xã hội hóa.
b. Về giáo dục:
Phát triển giáo dục mầm non theo hướng tập trung, chuẩn hóa, hiện đại hóa, tổ chức chăm sóc, tăng cường giáo dục trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ và mẫu giáo với chất lượng tốt hơn, đảm bảo đủ cơ sở vật chất, giáo viên. Mở rộng hệ thống giáo dục mầm non trên cơ sở đa dạng hóa loại hình trường lớp, trong đó nâng tỷ lệ trường mầm non trong trường công lập. Đảm bảo có đủ thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho các trường theo Thông tư số 01/2015/TT-BGDĐT ngày 23/3/2015 của Bộ giáo dục và Đào tạo; phấn đấu huy động nhiều nguồn lực xây dựng trường, lớp mầm non kiên cố và đạt chuẩn quốc gia, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non. Tập trung xây dựng phòng học kiên cố, kể cả các điểm trường lẻ; đảm bảo các điều kiện về phòng học và giáo viên nhằm tăng số học sinh học 2 buổi /ngày, từng bước dạy 2 buổi/ ngày ở các trường có điều kiện; đảm bảo có đủ trang thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ việc đổi mới giảng dạy tiểu học, tăng cường giảng dạy tin học, ngoại ngữ trong các trường tiểu học. Chú ý phát triển cho các đối tượng trẻ thiệt thòi, khuyết tật, có hoàn cảnh kinh tế khó khăn; huy động 100% số học sinh tiểu học vào trung học cơ sở; tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin  và các thành tựu khác của khoa học và công nghệ, đặc biệt là áp dụng các thành tựu của khoa học giáo dục vào việc dạy và học; củng cố và đẩy mạnh hoạt động của các trung tâm VHTT& HTCĐ ở các xã, thị trấn.

c. Y tế dân số gia đình và trẻ em:
Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, nâng cao tinh thần trách nhiệm, y đức của người thầy thuốc; chất lượng khám, điều trị bệnh. Tuyên truyền sâu rộng các kiến thức về y tế dự phòng, ý thức phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường, kết hợp tốt Đông, Tây y trong việc khám, chữa bệnh.
Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia và chương trình phòng chống suy dinh dưỡng, giảm tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng; huy động các nguồn lực của xã hội để chăm sóc sức khoẻ nhân dân; thực hiện tốt BHYT tự nguyện toàn dân.
Triển khai các biện pháp kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh, đặc biệt là HIV/AIDS và các dịch bệnh mới phát sinh; tăng cường công tác truyền thông về dân số và các mô hình, đề án nâng cao chất lượng dân số.
d. Về chính sách xã hội:
Thực hiện đào tạo nghề theo hướng đào tạo gắn với chuyển dịch cơ cấu sản xuất; đa dạng hình thức, phương pháp đào tạo phù hợp với từng đối tượng.
Thực hiện tốt pháp lệnh ưu đãi người có công, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần đối với người có công. Tiếp tục vận động xây dựng đóng góp  "Quỹ đền ơn đáp nghĩa", xây dựng nhà ở cho người có công bằng nhiều nguồn lực trong xã hội.
Lồng ghép công tác dạy nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo với các chương trình mục tiêu kinh tế - xã hội khác để nâng cao kiến thức, trình độ, tay nghề cho người nghèo, lao động thiếu việc làm nhằm tạo việc làm tại chỗ, tham gia lao động tại các doanh nghiệp.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách đối với người có công và các đối tượng xã hội; tăng cường công tác xã hội hóa để góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
5. Quốc phòng - An ninh:
Tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân và thế trận lòng dân vững chắc, đảm bảo các điều kiện, vật chất cho các lực lượng làm nhiệm vụ. Tích cực xây dựng các tiềm lực trong khu vực phòng thủ, phấn đấu đẩy mạnh việc xây dựng các công trình nhân nhân cốt trong khu vực phòng thủ địa phương, đẩy mạnh việc xây dựng các công trình trọng điểm, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng-an ninh.

Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện, bảo đảm đầy đủ các đầu mối đơn vị Dân quân tự vệ, Dự bị động viên; lực lượng thường trực, chú trọng công tác huấn luyện đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ theo hướng cách mạng, chính qui, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, bảo đảm sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống. Công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng được nâng cao hiệu quả; tuyển quân, tuyển sinh; diễn tập khu vực phòng thủ, chiến đấu phòng thủ, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được quan tâm thực hiện và đạt kết quả tốt. Nâng cao năng lực tham mưu, dự báo tình hình, chủ động nắm chắc tình hình mọi mặt, không để bị động, bất ngờ trong các tình huống, bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện chính trị, xã hội diễn ra trên địa bàn; nâng cao hiệu quả, chủ động trong công tác cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai. Tiếp tục phát huy công tác đối ngoại quân sự, ngoại giao nhân dân và chính quyền, thực hiện tốt mối quan hệ truyền thống, đoàn kết, hữu nghị, hợp tác với chính quyền và lực lượng vũ trang, nhân dân huyện Po Rieng, tỉnh Srey Veng (Vương quốc Campuchia) phát triển tốt đẹp, góp phần thực hiện tốt việc bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia.

Tiếp tục thực hiện tốt chương trình hành động về nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới và các chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy, mua bán phụ nữ, trẻ em, phấn đấu kiềm chế gia tăng tội phạm, không để hình thành tội phạm có tổ chức hoạt động kiểu xã hội đen, phòng ngừa có hiệu quả tội phạm trong lứa tuổi thanh thiếu niên. Tăng cường hiệu quả tuần tra, kiểm soát giữ gìn trật tự an toàn giao thông, kéo giảm tai nạn giao thông; tập trung triệt xoá các tệ nạn xã hội trên địa bàn; đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, kịp thời biểu dương gương người tốt, việc tốt; quan tâm cũng cố xây dựng lực lượng Công an huyện, xã, thị trấn trong sạch, vững mạnh.
6. Công tác nội chính:
Tiếp tục thực hiện chiến lược cải cách tư pháp, không ngừng củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp, nâng cao chất lượng hoạt động điều tra, truy tố, xét xử thực hiện tốt tranh tụng tại phiên toà, không để lọt tội, oan sai. Tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, kịp thời đúng luật, không để tập trung khiếu kiện đông người, vượt cấp, tránh xảy ra điểm nóng.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện có hiệu quả Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, phát huy hiệu quả bản tin an ninh trật tự, pháp luật để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ và nhân dân. Tập trung thực hiện tốt công tác thi hành án dân sự đạt chỉ tiêu trên giao.
7. Xây dựng bộ máy nhà nước:
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ, công chức phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu phát triển địa phương, tiếp tục triển khai và thực hiện các chính sách tinh giản biên chế và kế hoạch điều động, luân chuyển đối với cán bộ, công chức, viên chức của huyện. Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công chức đặc biệt là cán bộ lãnh đạo và người đứng đầu các cấp, các ngành.
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, đồng thờithực hiện có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025 có hiệu quả, thiết thực góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Thường xuyên tuyên truyền phổ biến và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cũng như các thủ tục hành chính trên lĩnh vực tôn giáo; hướng dẫn các tôn giáo hoạt động đúng theo chương trình hành đạo đã đăng ký, đồng thời giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh có liên quan đến tôn giáo.
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ ở các loại hình cơ sở, trong đó chú trọng loại hình cơ sở xã, cơ quan nhà nước gắn với công tác dân vận chính quyền, tiếp tục quán triệt thực hiện tốt Luật thi đua khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành.
E. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Căn cứ kế hoạch này các ngành, các đơn vị và UBND các xã, thị trấn cụ thể hóa thành kế hoạch 05 năm và hàng năm của ngành, địa phương mình để thực hiện. Hàng năm có sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng nhiệm vụ của những năm tiếp theo để đến năm 2025 đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu mà kế hoạch đã đề ra.
Đề nghị Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể huyện phối hợp triển khai, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân trong huyện cùng UBND huyện thực hiện thắng lợi kế hoạch này.
Trên đây là kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2021-2025 của UBND huyện Châu Thành./.


image advertisementimage advertisementimage advertisementimage advertisementimage advertisementimage advertisementimage advertisementimage advertisementimage advertisementimage advertisement
 image advertisementimage advertisementimage advertisementimage advertisementimage advertisement

image advertisement

 image advertisement

image advertisement

image advertisement

Thư viện ảnh