image banner
THỐNG KÊ TRUY CẬP
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tháng: 1
  • Tất cả: 1
Kết quả thực hiện xây dựng Nông thôn mới của huyện Châu Thành, tỉnh Long An

​Chi tiết: Bao_cao_huyen_nong_thon_moi_tong_the.docx.signed.pdf

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG.

1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện:

Châu Thành là huyện vùng hạ, nằm ở phía Nam của tỉnh Long An, huyện Châu Thành được thành lập theo Quyết định 36/HĐBT ngày 04/4/1989 của Hội đồng Bộ trưởng trên cơ sở tách ra từ huyện Vàm Cỏ, thành huyện Châu Thành và huyện Tân Trụ. Tổng diện tích tự nhiên của huyện 15.524 ha, trong đó: Đất sản xuất nông nghiệp 9.506 ha, đất nuôi trồng thủy sản 1.140 ha, đất chuyên dùng 579 ha, đất ở 2.651 ha. Dân số trung bình 101.731 người, số hộ 27.431 hộ, mật độ dân số trung bình 655 người/km2, được chia thành 12 xã và 01 thị trấn, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện đặt tại thị trấn Tầm Vu.

- Vị trí địa lý: Huyện Châu Thành có vị trí địa lý rất thuận lợi để phát triển kinh tế và liên kết vùng, nằm cách trung tâm thành phố Tân An 12 km, cách Thành phố Hồ Chí Minh 52 km theo tuyến Quốc lộ 1A và 42 km theo tuyến Quốc lộ 50.

+ Phía Tây giáp: Thành phố Tân An, tỉnh Long An.

+ Phía Bắc giáp: huyện Tân Trụ, tỉnh Long An.

+ Phía Đông giáp: huyện Cần Đước, tỉnh Long An.

          + Phía Nam giáp:  huyện Chợ Gạo, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.

- Địa hình: Địa hình huyện Châu Thành tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ 0,8 - 1,2 m; dốc thoải nhẹ theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, cao nhất là xã Hoà Phú và xã Vĩnh Công (từ 1,0 - 1,4 m) và thấp nhất là xã Thuận Mỹ và xã Thanh Vĩnh Đông ( từ 0,5 - 0,8 m). Với đặc điểm địa hình là cao ở phía đầu nguồn nước ngọt, thấp ở cuối nguồn là điều kiện thuận lợi cho công tác thuỷ lợi, dẫn nước ngọt vào đồng ruộng. Song có điểm bất lợi là có địa hình thấp lại gần sông, cuối nguồn nước ngọt nên bị hạn hán, ngập úng nhiễm mặn, nhiễm phèn, ... thường xuyên xảy ra ở các xã Thanh Phú Long, Thanh Vĩnh Đông, Thuận Mỹ và một phần xã Phú Ngãi Trị (ven các rạch Tầm Vu và rạch Kỳ Son).

- Thuỷ văn: Trên địa bàn huyện có các hệ thống sông lớn Vàm Cỏ Tây, Sông Tra và hệ thống kênh rạch nối với 2 hệ thống sông thành hệ thống thủy liên hoàn phân bố đều khắp huyện. Khác với các huyện ở phía Bắc tỉnh Long An (nằm trong vùng Đồng Tháp Mười, hàng năm chịu ảnh hưởng lớn của lũ), huyện Châu Thành ít chịu ảnh hưởng của lũ, chỉ có các tháng mưa tập trung (tháng 10,11), và gặp thời điểm triều cường thì ngập lụt mới xảy ra, nhưng với thời gian ngắn theo triều và mức độ ảnh hưởng không lớn, phạm vi ảnh hưởng cũng chỉ tập trung ở các xã ven sông như: Thanh Phú Long,Thuận Mỹ,Thanh Vĩnh Đông.

- Văn hoá - xã hội: Huyện Châu Thành có truyền thống văn hoá, cách mạng; nhân dân lao động cần cù, sáng tạo. Nhân dân và cán bộ huyện Châu Thành được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng III giai đoạn 1989-2018. Dân tộc sống trên địa bàn của huyện đa số là người Kinh (chiếm 99,88%), người Hoa chiếm 0,10%, còn lại là người Khơ me và dân tộc khác.

Huyện có 10 di tích lịch sử, văn hóa, trong đó có 03 công trình được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xếp hạng di tích cấp quốc gia và 07 công trình được UBND tỉnh Long An xếp hạng di tích lịch sử văn hoá cấp tỉnh, và lễ hội làm chay là di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia.

- Phát triển kinh tế: Châu Thành là huyện thuần nông, những năm trước đây huyện là vùng sản xuất lúa, nếp chất lượng cao. Trong thời gian qua huyện đã mạnh dạn chuyển đổi sang trồng cây thanh long với diện tích 8.739 ha, trong đó thanh long ruột trắng 1.525 ha, thanh long ruột đỏ 7.214 ha, diện tích cho trái 6.887 ha, sản lượng thanh long năm 2018 đạt 257.530 tấn.

Về giá trị sản xuất các ngành kinh tế chủ yếu: Tốc độ tăng bình quân 1 năm giai đoạn (2011-2018) đạt 8,10% (theo giá cố định năm 1994).Trong đó tốc độ tăng bình quân 1 năm giai đoạn (2011-2018) ngành nông nghiệp tăng 6,23%; tốc độ tăng bình quân 1 năm giai đoạn (2011-2018) ngành công nghiệp-xây dựng tăng 13,16%; tốc độ tăng bình quân 1 năm giai đoạn (2011-2018) ngành thương mại, lưu trú, ăn uống tăng 12,76%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2018 đạt 59,89 triệu đồng/người/năm.

2. Thuận lợi:

- Huyện Châu Thành có vị trí địa lý kinh tế thuận lợi, khí hậu ôn hòa, ít bị ảnh hưởng bởi bão, lũ lụt. Với địa hình tương đối bằng phẳng, cùng với tài nguyên đất phong phú, đặc biệt là các vùng đất cát pha thích hợp cho phát triển cây ăn trái như cây thanh long, ngoài ra cũng thích hợp cho  nuôi trồng thủy sản.

- Tốc độ phát triển kinh tế của huyện trong những năm qua luôn ở mức cao và ổn định. Hạ tầng kinh tế, xã hội được đầu tư đồng bộ, nhất là hệ thống đê bao và cống được đầu tư xây dựng, kịp thời đáp ứng như cầu sản xuất của nhân dân. Các chính sách về kinh tế và xã hội được quan tâm thường xuyên như: Chính sách về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, chính sách về giảm nghèo, thực hiện đầy đủ, kịp thời. Các chế độ chính sách ưu đãi cho gia đình có công cách mạng, gia đình thương binh liệt sỹ được chú trọng.

3. Khó khăn:

- Nằm ở vị trí phía Nam của tỉnh Long An và được bao quanh bởi 02 hệ thống sông Vàm Cỏ Tây và Sông Tra nên sản xuất nông nghiệp của huyện chịu ảnh hưởng trực tiếp của triều cường và nước mặn (gồm 6 tháng nước mặn, 6 tháng nước ngọt).

- Áp lực về giao thông, nhất là việc vận chuyển thanh long làm ảnh hưởng đến các công trình giao thông trên địa bàn huyện; ảnh hưởng ô nhiễm môi trường nhất là việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây thanh long chưa đúng quy định.

- Lực lượng lao động nhiều nhưng chất lượng lao động cao còn hạn chế, khó khăn cho huyện trong chuyển dịch cơ cấu lao động gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế…

II. CĂN CỨ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN XÂY DỰNG HUYỆN NÔNG THÔN MỚI (NTM).

1. Văn bản của Trung ương:

- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.

- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

- Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.

- Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

- Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.

- Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020.

- Thông tư số 35/2016/TT-BNNPTNT ngày 26/12/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.

- Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.

2. Văn bản của tỉnh Long An:

- Chương trình số 21-CTr/TU ngày 20/11/2008 của Tỉnh ủy Long An về thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn".

- Chương trình số 10-CTr/TU ngày 02/11/2011 của Tỉnh ủy Long An về đầu tư xây dựng và phát triển nông thôn mới.

- Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 04/3/2016 của Tỉnh ủy Long An về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành ngành nông nghiệp.

- Kết luận số 58-KL/TU ngày 18/7/2016 của BCH Đảng bộ tỉnh Long An về kế hoạch đầu tư xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.

- Nghị quyết số 42/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh về Kế hoạch đầu tư xây dựng và phát triển nông thôn mới.

- Quyết định số 484/QĐ-UBND ngày 15/2/2017 của UBND tỉnh Long An về việc ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.

- Quyết định số 1.243/QĐ-UBND ngày 07/4/2017 của UBND tỉnh Long An về việc ban hành Bộ tiêu chí nông thôn mới tỉnh Long An đến năm 2020; Quyết định số 2.524/QĐ-UBND ngày 10/7/2017 của UBND tỉnh Long An về việc ban hành Quy định đánh giá thực hiện các tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Long An.

- Hướng dẫn số 32/HD-MTTQ-BTT ngày 20/6/2017 của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Long An tổ chức việc đánh giá sự hài lòng của người dân đối với kết quả xây dựng nông thôn mới.

3. Văn bản của huyện Châu Thành:

- Kế hoạch số 34-KH/HU ngày 29/12/2008 của Huyện ủy Châu Thành về kế hoạch thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

- Nghị quyết số 03/ĐH ngày 24/8/2010 của Huyện ủy Châu Thành về Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ IX Đảng bộ huyện Châu Thành nhiệm kỳ 2010-2015.

- Chương trình hành động số 03-CTr/HU ngày 18/2/2011 của Ban Thường vụ Huyện ủy về một số nhiệm vụ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ IX chuyên đề về xây dựng 3 xã điểm nông thôn mới giai đoạn 2011-2015.

- Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 8/7/2015 của Đảng bộ huyện Châu Thành lần thứ X về Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Châu Thành lần thứ X nhiệm kỳ 2015-2020.

- Nghị quyết số 02-NQ/HU ngày 30/6/2016 của Huyện ủy Châu Thành về điều chỉnh lộ trình xây dựng xã nông thôn mới ở 03 xã Vĩnh Công, Thanh Phú Long, Thanh Vĩnh Đông.

- Nghị quyết số 01/2011/NQ-HĐND ngày 3/3/2011 của HĐND huyện về thực hiện Chương trình xây dựng xã nông thôn mới huyện Châu Thành 2011-2015 định hướng 2020.

- Chương trình số 172/CTr-UBND ngày 14/3/2011 của UBND huyện Châu Thành về Chương trình xây dựng xã nông thôn mới huyện Châu Thành 2011-2015 định hướng 2020.

- Quyết định số 1.159/QĐ-UBND ngày 25/7/2011 về việc thành lập Ban chỉ đạo và tổ giúp việc Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Châu Thành.

- Kế hoạch số 651/KH.XDNTM-UBND ngày 9/8/2011 của UBND huyện Châu Thành về xây dựng xã đạt tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2011-2015.

- Quyết định số 1.635/QĐ-UBND ngày 22/9/2011 của UBND huyện Châu Thành về việc ban hành quy chế hoạt động của ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện Châu Thành giai đoạn 2010-2015 định hướng năm 2020.

- Quyết định số 1402/QĐ-UBND ngày 9/8/2012 của UBND huyện Châu Thành về việc ban hành kế hoạch tuyên truyền Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Châu Thành.

- Đề án số 1095/ĐA-UBND ngày 28/10/2014 của UBND huyện Châu Thành về đề án xây dựng nông thôn mới huyện Châu Thành giai đoạn 2015-2018-2020.

- Quyết định số 4177/QĐ-UBND ngày 04/9/2015 của UBND huyện Châu Thành về việc thành lập Ban chỉ đạo và tổ giúp việc Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Châu Thành.

- Quyết định số 1497/QĐ-UBND ngày 29/5/2017 của UBND huyện Châu Thành về việc Ban hành đề án thành lập văn phòng Điều phối chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới huyện Châu Thành.

- Quyết định số 1498/QĐ-UBND ngày 29/5/2017 của UBND huyện Châu Thành về việc thành lập Văn phòng Điều phối và Quy chế làm việc của Văn phòng Điều phối chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới huyện Châu Thành.

- Quyết định số 3239/QĐ-UBND ngày 30/8/2017 của UBND huyện Châu Thành về việc thành lập ban chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia huyện Châu Thành và ban hành quy chế của ban chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

- Quyết định số 3461/QĐ-UBND ngày 28/9/2017 của UBND huyện Châu Thành về việc kiện toàn Ban chỉ đạo "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới" giai đoạn 2016-2020.

- Công văn số 1307/UBND-KT ngày 31/10/2017 của UBND huyện Châu Thành về việc phân công phụ trách tiêu chí xã nông thôn mới.

- Công văn số 1439/UBND-KT ngày 27/11/2017 của UBND huyện Châu Thành về việc phân công ngành phụ trách tiêu chí huyện nông thôn mới.

III. KẾT QUẢ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN XÂY DỰNG HUYỆN NTM.

1. Công tác chỉ đạo, điều hành:

- Để lãnh đạo, chỉ đạo cả hệ thống chính trị và nhân dân tham gia phong trào "Toàn dân chung sức tham gia xây dựng nông thôn mới", huyện Châu Thành đã thành lập và thường xuyên củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp huyện do Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban, Phó Chủ tịch UBND huyện làm Phó trưởng ban thường trực. Đồng thời thành lập Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới cấp huyện do Phó Chủ tịch UBND huyện làm Chánh Văn phòng.

- Đối với cấp xã thành lập ban chỉ đạo xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới xã do bí thư đảng ủy xã làm trưởng ban, ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã do chủ tịch UBND xã làm trưởng ban và bố trí công chức theo dõi, phụ trách xây dựng nông thôn mới. Tại các ấp đã thành lập, kiện toàn Ban phát triển ấp.

- Định kỳ hàng tháng, Thường trực Huyện ủy làm việc với UBND huyện và hàng quý họp giao ban với các ngành và bí thư, chủ tịch UBND các xã để chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tại các xã. Các thành viên Ban chỉ đạo huyện được phân công phụ trách địa bàn thường xuyên làm việc với UBND các xã để đánh giá, rà soát các tiêu chí chưa hoàn thành, các hạng mục cần đầu tư, xác định nguồn vốn cần bổ sung để thực hiện đạt các tiêu chí, kịp thời chỉ đạo các ngành hỗ trợ các địa phương để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành xây dựng nông thôn mới.

- Với quyết tâm thực hiện kế hoạch huyện Châu Thành đạt huyện nông thôn mới, Huyện ủy, UBND huyện đã chỉ đạo, phân công các Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, thủ trưởng các phòng ban phụ trách từng xã, từng tiêu chí, thường xuyên kiểm tra và làm việc với xã để theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện, nắm bắt những khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo, đề xuất Huyện ủy, UBND huyện chỉ đạo kịp thời.

- Ngay từ khi bắt đầu triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới, huyện Châu Thành đã chỉ đạo giải quyết từng bước theo mô hình xã điểm trước, để rút kinh nghiệm triển khai thực hiện cho những xã tiếp theo.

Về sản xuất: Do đặc điểm thổ nhưỡng, huyện Châu Thành được chia thành 02 vùng rõ rệt, huyện đã tập trung chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, trong đó tập trung chuyển đổi đất sản xuất lúa hiệu quả thấp sang trồng cây thanh long, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao; trong đó: Vùng thượng([1]) xây dựng nông thôn mới gắn với trồng cây thanh long, chăn nuôi gia súc, gia cầm; vùng hạ([2]) xây dựng nông thôn mới gắn với trồng cây thanh long, nuôi trồng thủy sản.

Về môi trường nông thôn: Huyện đã chỉ đạo phát động xây dựng các tuyến đường mẫu "sáng, xanh, sạch, đẹp"; kết quả tổ chức thực hiện trên địa bàn huyện đã xây dựng được 13 tuyến đường mẫu với chiều dài 42 km, nhận thức về môi trường sống của các tầng lớp nhân dân ở địa bàn dân cư từng bước được nâng lên góp phần tích cực vào phong trào xây dựng nông thôn mới của huyện.

Huyện Châu Thành đã xác định, phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ nguồn nước và bảo vệ môi trường, để tận dụng những điều kiện thuận lợi nhất cho phát triển kinh tế. Bên cạnh việc chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch, huyện Châu Thành chỉ đạo chú trọng áp dụng công nghệ cao, sản xuất hữu cơ, nhằm tăng hiệu quả và bảo vệ môi trường.

2. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn:

a. Công tác truyền thông:

Công tác tuyên truyền được thực hiện phong phú, đa dạng thông qua các hình thức như: hội thi, hội diễn, các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, tuyên truyền thông qua Đội thông tin lưu động, trên hệ thống loa đài truyền thanh huyện, xã các hình thức tuyên truyền cổ động trực quan (pano, băng rôn, xe lưu động…), trang thông tin điện tử của huyện, cụ thể:

- Tổ chức 179 cuộc hội thi, hội diễn văn hóa văn nghệ và trên 73 giải thể thao quần chúng cấp huyện (giai đoạn từ 2011-2018).

- Tổ chức biểu diễn trên 413 buổi thông tin lưu động kết hợp tuyên truyền xây dựng nông thôn mới thu hút đông đảo nhân dân đến xem và cổ vũ (giai đoạn từ 2011-2018).

- Đã làm mới 32 pano tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới.

- Đã thực hiện 509 băng rôn, khẩu hiệu và trên 332 chuyến xe tuyên truyền lưu động (giai đoạn từ 2011-2018).

- Trang thông tin điện tử của huyện có 01 mục riêng về xây dựng nông thôn mới, đã đăng tải được 258 tin, bài, hình ảnh, văn bản chỉ đạo điều hành về công tác xây dựng nông thôn mới (giai đoạn từ 2011-2018).

- Thực hiện và cấp phát 10.853 tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, tài liệu hỏi đáp về xây dựng nông thôn mới, sổ tay...) cho các xã, thị trấn tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của đất nước, địa phương, trong đó có xây dựng nông thôn mới.

- Thông qua các hội thi, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, liên hoan "ấp, khu phố văn hóa" hàng năm đã lồng ghép nội dung câu hỏi kiến thức vào nội dung chương trình văn nghệ, tiểu phẩm dự thi để tuyên truyền xây dựng nông thôn mới.

- Từ năm 2011 đến 2018, Đài Truyền thanh huyện đã thực hiện được 335 tin, bài viết, 22 phóng sự, phỏng vấn về công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Ngoài thời lượng phát tin, bài về công tác xây dựng nông thôn mới do các phóng viên của đài thực hiện, đài còn phát các bài tuyên truyền nông thôn mới do tỉnh và Trung ương cung cấp. Mỗi bài tuyên truyền có thời lượng từ 10 - 15 phút. Mỗi tuần phát từ 6-8 lần (tổng thời lượng tuyên truyền công tác xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 đến nay đạt 620 giờ).

- Thông qua công tác tuyên truyền đã góp phần giúp cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, tạo sự thống nhất từ nhận thức đến hành động để cùng chung tay xây dựng nông thôn mới.

b. Công tác đào tạo, tập huấn:

- Trong những năm qua, để việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn đạt hiệu quả, Ban Chỉ đạo huyện đã phối hợp với Văn phòng điều phối tỉnh tổ chức 14 lớp tập huấn kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ là thành viên ban chỉ đạo huyện, xã, ban quản lý xã và ban phát triển ấp, đội ngũ báo cáo viên của xã, cán bộ làm công tác tuyên giáo của các ngành, cơ quan cấp huyện với số lượt tham gia trên 5.440 lượt.

- Ngoài ra, hàng năm huyện đều tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách nông thôn mới cho các cơ quan thuộc huyện, Văn phòng điều phối huyện và cán bộ làm công tác nông thôn mới cấp xã với trên 590 lượt người tham dự. Chương trình tập huấn, tuyên truyền, tập trung vào các nội dung: Những vấn đề cơ bản về xây dựng nông thôn mới; kỹ năng tổ chức triển khai thực hiện nông thôn mới; xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển nông nghiệp bền vững; xây dựng nông thôn mới gắn với việc giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa; về phát triển hợp tác xã, bảo vệ môi trường…

- Nhìn chung, qua công tác đào tạo, tập huấn, đội ngũ cán bộ, công chức từ huyện đến xã đều tham gia đầy đủ và học tập nghiêm túc, nắm được các nội dung tập huấn; từ đó, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương triển khai thực hiện Chương trình đạt kết quả cao.

3. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới:

Trong giai đoạn 2011-2018, tổng nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện là 1.846,7 tỷ đồng. Trong đó:

- Ngân sách Trung ương (dự án Bảo Định): 450 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 24,36%.

- Ngân sách tỉnh: 417,6 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 22,61 %.

- Ngân sách huyện: 200,6 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 10,86 %.

- Ngân sách xã: 47,6 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 2,57%.

- Doanh nghiệp: 179,6 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 9,72%, gồm có: Đầu tư trạm biến áp 110 kv với tổng kinh phí 95 tỷ đồng; đầu tư công trình đường dây điện trung hạ thế 84,6 tỷ đồng.

- Nhân dân đóng góp: 551,3 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 29,88%, gồm có: Góp tiền mặt 182,6 tỷ đồng; góp bằng hiện vật (đất và tài sản trên đất) 80,7 tỷ đồng; đầu tư lắp đặt mới 2.400 trạm biến áp điện với số tiền là 288 tỷ đồng.     

IV. KẾT QUẢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA HUYỆN CHÂU THÀNH.

1. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới:

Toàn huyện có 12 xã, tính đến tháng 01/2019, toàn bộ 12/12 xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, đạt tỷ lệ 100%.

2. Một số kết quả chủ yếu xây dựng nông thôn mới của các xã:

2.1. Công tác lập quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch:

- Căn cứ theo các quy định của Trung ương, quy định của UBND tỉnh Long An và kết quả quy hoạch điểm dân cư nông thôn, theo chỉ đạo của huyện, các xã đã tiến hành triển khai công tác lập quy hoạch nông thôn mới đồng bộ và theo quy định. Đến tháng 10/2013 toàn huyện đã có 12/12 xã được UBND huyện phê duyệt Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

- Trên cơ sở Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới, UBND các xã đã thực hiện công bố, công khai quy hoạch theo quy định bằng các hình thức như: Niêm yết bản đồ quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại trung tâm xã, các ấp, cụm dân cư, dựng bảng pano công bố quy hoạch tại xã, công khai rộng rãi để người dân được biết và thực hiện.

- Hàng năm, căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội thực tế của từng xã, UBND các xã đã tổ chức rà soát, bổ sung điều chỉnh cục bộ quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.

2.2 Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu:

a. Lĩnh vực giao thông:

- Với phương châm "Nhà nước và Nhân dân cùng làm", phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, trong đó, người dân đã nhận thức rõ trách nhiệm, quyền lợi, chủ động tham gia tích cực, thực hiện xây dựng nông thôn mới. Ngoài nguồn vốn hỗ trợ của Chương trình, hàng năm huyện đều hỗ trợ một phần kinh phí cùng với vốn đóng góp của nhân dân thực hiện để xây dựng các tuyến đường trục chính của xã, các tuyến đường trục ấp, ngõ xóm.

- Toàn huyện hiện có 79,6 km đường huyện quản lý (40 tuyến) và đã được đầu tư nhựa hoá đạt 100%; 21,5 km đường trục xã (19 tuyến) và đã được đầu tư nhựa hóa, bê tông xi măng đạt 100%; 189 km đường trục ấp (162 tuyến) và đã được đầu tư bê tông xi măng đạt tỷ lệ 100%; 95,5 km đường ngõ xóm (166 tuyến) và đã được cứng hoá, sạch sẽ không lầy lội vào mùa mưa đạt tỷ lệ 100%; 33,8 km đường trục chính nội đồng (43 tuyến) đã được đầu tư cứng hoá đảm bảo xe cơ giới đi lại thuận tiện đạt tỷ lệ 100%.

- Tính riêng trong giai đoạn xây dựng nông thôn mới (2011-2018), đã có 290 tuyến đường giao thông trên địa bàn các xã được đầu tư nâng cấp nhựa hóa hoặc bê tông xi măng, với tổng chiều dài là 278,1 km, tổng kinh phí thực hiện là 448,5 tỷ đồng, trong đó: Vốn ngân sách 185,2 tỷ đồng, chiếm 50,3%; Nhân dân đóng góp tiền mặt  182,6 tỷ đồng chiếm 49,7% và hiến đất quy ra thành tiền 80,7 tỷ đồng. Ngoài ra, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện hỗ trợ hơn 1.000 m3 đá dăm để thực hiện cứng hoá các tuyến đường giao thông ngõ xóm.

* Đánh giá: Toàn bộ các xã trên địa bàn huyện đạt tiêu chí giao thông.

b. Thủy lợi:

Trong những năm qua, hệ thống thủy lợi trên địa bàn các xã được ưu tiên đầu tư, nâng cấp và xây mới theo đúng quy hoạch, kế hoạch, thiết kế được duyệt, tạo nên sự đồng bộ của hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện, từ công trình đầu mối đến hệ thống kênh mương đều được quản lý khai thác hiệu quả, đã đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất, sinh hoạt cho dân cư nông thôn, thúc đẩy phát triển kinh tế chung trên địa bàn. Giai đoạn năm 2011 - 2018, tổng vốn ngân sách nhà nước đầu tư các công trình thủy lợi 523,1 tỷ đồng, trong đó ngân sách Trung ương 450 tỷ đồng, ngân sách tỉnh 45 tỷ đồng, ngân sách huyện 28,1 tỷ đồng. Số lượng công trình thủy lợi trên địa bàn các xã gồm có: 112 cống thủy lợi; 72,3 km đê bao; 215 km kênh rạch. Các công trình thủy lợi đảm bảo cung cấp nước phục vụ sản xuất cho 9.506 ha đất nông nghiệp trên địa bàn huyện.

* Đánh giá: Toàn bộ các xã trên địa bàn huyện đạt tiêu chí thủy lợi.

c. Hệ thống điện:

- Những năm qua, huyện đã huy động nhiều nguồn vốn để tập trung đầu tư hệ thống điện trên địa bàn các xã, góp phần thay đổi tập quán và quy mô canh tác, tăng năng suất cây trồng, nâng cao dân trí... Từ năm 2011- 2018, huyện đã đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống lưới điện gồm. Xây dựng mới đường dẫn điện 110 kv với trạm biến áp 2x63MVA; xây dựng mới 15 đường điện trung áp với tổng chiều dài 92,8 km và 9 đường điện hạ áp với tổng chiều dài 128,1 km, 2.400 trạm biến áp. Tổng kinh phí thực hiện 471,8 tỷ đồng, bao gồm: Đầu tư trạm biến áp 110 kv: 95 tỷ đồng; đầu tư đường dây trung thế 84,7 tỷ đồng; đầu tư đường dây hạ thế 4,2 tỷ đồng; nhân dân đầu tư 288 tỷ đồng để lắp đặt 2.400 trạm biến áp.

- Hệ thống điện được thiết kế đảm bảo theo quy định của ngành điện; tỷ lệ hộ có điện sử dụng thường xuyên đạt 100%, tăng 8,9% so với năm 2011 (năm 2011 là 91,1%).

* Đánh giá: Toàn bộ các xã trên địa bàn huyện đạt tiêu chí điện.

d. Trường học:

- Trên địa bàn huyện có 36 trường công lập([3]). Ngoài ra còn có 2 trường mầm non ngoài công lập, 4 nhóm trẻ lớp mẫu giáo độc lập tư thục, 1 nhóm trẻ gia đình. Với hệ thống trường, lớp học được tăng cường đầu tư theo hướng đạt chuẩn quốc gia nên đã góp phần quan trọng vào công tác đào tạo nguồn nhân lực, cũng như phát triển văn hóa, xã hội của huyện.

- Từ năm 2011 đến nay, đã thực hiện nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới  các công trình trường học với tổng kinh phí 163,7 tỷ đồng. Đến nay, đã có 36/36 trường học đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 100%, các xã có trường học từ mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và các trường học đều nằm ở trung tâm xã tạo điều kiện thuận lợi cho con em đến trường.

* Đánh giá: Toàn bộ các xã trên địa bàn huyện đạt tiêu chí trường học.

Đ. Cơ sở vật chất văn hóa:

Trung tâm văn hoá và khu thể thao xã: Đã có 12/12 xã có trung tâm văn hóa, thể thao và học tập cộng đồng xã có diện tích, quy mô xây dựng đạt chuẩn, có đủ các phòng chức năng, hội trường văn hóa đa năng, các công trình phụ và cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo theo quy định; các ấp đã được đầu tư xây dựng nhà văn hóa ấp đạt chuẩn (hoặc bố trí điểm sinh hoạt) đảm bảo phục vụ cho nhân dân trên địa bàn các ấp theo quy định.

* Đánh giá: Toàn bộ các xã trên địa bàn huyện đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa.

e. Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn:

Toàn huyện hiện có 9 chợ nông thôn tại xã Hòa Phú, xã Vĩnh Công, Thị Trấn Tầm vu, xã Long Trì, xã An Lục Long, xã Thanh Phú Long, xã Thuận Mỹ, xã Bình Quới, xã Phú Ngãi Trị. Từ năm 2011 đến nay, đã đầu tư xây dựng mới và nâng cấp sửa chữa 5 chợ nông thôn tại 05 xã, với tổng kinh phí thực hiện 10 tỷ đồng, trong đó có kinh phí hỗ trợ của dự án LIFSAP là 4.4 tỷ đồng, còn lại là nguồn xã hội hóa từ doanh nghiệp và người dân đóng góp.

* Đánh giá: Toàn bộ các xã trên địa bàn huyện đạt tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.

g. Thông tin và truyền thông:

- Hiện nay trên địa bàn huyện có 01 Đài truyền thanh huyện, 13 đài truyền thanh xã, thị trấn;106 cụm loa (mỗi cụm 04 loa). Nhìn chung, hệ thống loa đài đảm bảo thực hiện nhiệm vụ thu, phát sóng phục vụ yêu cầu tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội huyện.

- Huyện có 01 Bưu điện huyện; 11 điểm bưu điện văn hóa xã đa dịch vụ phục vụ tốt các nhu cầu về bưu chính của nhân dân; 03 doanh nghiệp viễn thông đảm bảo việc cung cấp dịch vụ truy cập Internet cáp quang đáp ứng được nhu cầu sử dụng của nhân dân và hệ thống thông tin liên lạc được thông suốt đến các ấp trên địa bàn huyện.

- Từ năm 2011 đến nay, huyện đã tập trung đầu tư trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính và quản lý văn bản, nhằm đảm bảo phục vụ công tác quản lý và điều hành. Đồng thời, đã triển khai thực hiện hệ thống một cửa, một cửa liên thông tại huyện và các xã, nhằm phục vụ kịp thời cho cá nhân và các tổ chức có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính.

* Đánh giá: Toàn bộ các xã trên địa bàn huyện đạt tiêu chí thông tin và truyền thông.

h. Nhà ở dân cư:

Đến tháng 12/2018 toàn huyện đã hoàn thành việc xoá nhà tạm, nhà dột nát. Nhà ở dân cư nông thôn hầu hết đều được chỉnh trang xây dựng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và mức độ thụ hưởng của người dân. Trong giai đoạn 2011-2018, các hộ gia đình đã đầu tư xây dựng mới nhà ở trên 15.076 căn nhà, sửa chữa chỉnh trang 7.283 căn nhà. Tổng số nhà ở dân cư đạt chuẩn trên địa bàn 12 xã là 25.320/25.626 căn nhà, chiếm tỷ lệ 98,80%.

* Đánh giá: Toàn bộ các xã trên địa bàn huyện đạt tiêu chí nhà ở dân cư.

2.3. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân.

a. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản:

Về giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản: tốc độ tăng bình quân 1 năm giai đoạn (2011-2018) tăng 6,23% (theo giá cố định năm 1994).

Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển theo đúng định hướng, thu nhập bình quân đầu người hàng năm liên tục tăng cao và ổn định([4]). Huyện đã hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, cụ thể: Vùng sản xuất thanh long với diện tích 8.739 ha; vùng nuôi trồng thủy sản với diện tích 1.400 ha.

- Về trồng trọt:

Phát triển theo đúng định hướng, công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng mang lại hiệu quả thiết thực. Cơ cấu cây trồng được tập trung chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng thanh long hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với quy hoạch sản xuất nông nghiệp của địa phương. Trong giai đoạn từ năm 2011-2018 đã chuyển đổi 7.530 ha từ đất trồng lúa sang trồng cây thanh long. Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đến năm 2018 từ 500-800 triệu đồng/ha.

Thông qua công tác tuyên truyền, vận động, hỗ trợ kinh phí, tập huấn khoa học kỹ thuật, hội thảo... trên địa huyện đã hình thành được vùng trồng thanh long ứng dụng công nghệ cao với diện tích 2.000 ha, trong đó có 322,81 ha được cấp Giấy chứng nhận sản xuất đạt tiêu chuẩn VietGAP, chiếm 3,69% diện tích trồng thanh long của toàn huyện; đã có 5.315 hộ nông dân thực hiện ứng dụng công nghệ cao([5]) trong sản xuất thanh long, với tổng diện tích là 2.000 ha; nhiều mô hình sản xuất trồng thanh long đạt thu nhập bình quân/ha 750 triệu đồng, lợi nhuận bình quân/ha khoảng 500 triệu đồng, như: Mô hình trồng thanh long tại các xã Hòa Phú, xã Vĩnh Công, xã Hiệp Thạnh, Thị trấn Tầm Vu, xã Dương Xuân Hội, xã Long Trì, xã An Lục Long, xã Thanh Phú Long, xã Thuận Mỹ, xã Phước Tân Hưng, xã Phú Ngãi Trị, xã Bình Quới.

- Về nuôi trồng thủy sản:

Châu Thành là huyện có diện tích nuôi trồng thủy sản lớn của tỉnh Long An, với tổng diện tích ao nuôi 1.400 ha, tập trung chủ yếu tại các xã: Thanh Phú Long, Thuận Mỹ, Thanh Vĩnh Đông. Sản lượng, chất lượng và hiệu quả của ngành thủy sản đã có bước phát triển nhanh và ổn định. Đã xây dựng được nhiều mô hình nuôi trồng thủy sản có thu nhập bình quân/ha/vụ nuôi 380 triệu đồng, lợi nhận bình quân/ha từ 250-300 triệu đồng, như: Mô hình nuôi tôm tại xã Thanh Phú Long, xã Thuận Mỹ, xã Thanh Vĩnh Đông.

- Về chăn nuôi gia súc, gia cầm:

Với lợi thế có nguồn nguyên liệu dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn, các xã đã từng bước tái cơ cấu ngành theo hướng chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi trang trại. Tuy nhiên, những năm gần đây do giá bán sản phẩm gia súc, gia cầm không ổn định, một phần do nông dân trên địa bàn huyện tập trung chuyển sang trồng cây thanh long, nên tổng đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện có giảm so với trước đây. Đến năm 2018 quy mô đàn gia súc, gia cầm cụ thể như sau: Đàn bò 5.554 con, giãm 30,4% so với năm 2011; đàn heo 13.211 con, giãm 48,9% so với năm 2011; đàn gia 586.890 con, giãm 12,3% so với năm 2011.

b. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất:

- Trang trại: kinh tế gia trại phát triển mạnh, đến cuối năm 2018, toàn huyện có 03 trang trại đạt tiêu chí kinh tế trang trại, tăng 03 trang trại so với năm 2011; tổng giá trị sản lượng hàng hóa của các trang trại đạt 1 tỷ đồng, tăng 100% so với năm 2011.

- Hợp tác xã (HTX): đến hết năm 2018, toàn huyện đã có 13 HTX nông nghiệp, tổng số 501 thành viên, bình quân 38,5 thành viên/HTX. Các HTX đã được chuyển đổi theo Luật HTX năm 2012, được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh.

Sau chuyển đổi, các HTX tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh các dịch vụ như: thu mua, sơ chế đóng gói xuất khẩu thanh long, dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp....

Hầu hết các dịch vụ kinh doanh của các HTX đều có lãi; doanh thu bình quân 2,9 tỷ đồng/năm, một số HTX có doanh thu lớn từ 6-24 tỷ đồng/năm, như: HTX thanh long Tầm vu, HTX Vạn Thành, HTX nông nghiệp Thanh Phú Long, HTX Dương Xuân.

Đến cuối năm 2018, tổng vốn điều lệ của các HTX khoảng 13 tỷ đồng, bình quân 1 tỷ đồng/HTX. Tổng vốn góp tối thiểu của các thành viên 500.000 đồng. Các HTX đã cấp giấy chứng nhận vốn góp cho các thành viên. Thành viên các hợp tác xã đều tin tưởng, gắn bó với HTX.

Các HTX đã chủ động liên kết với các doanh nghiệp ký kết hợp đồng cung ứng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và tiêu thụ sản phẩm. Phối hợp với ngành nông nghiệp để hướng dẫn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho các thành viên.

* Đánh giá: toàn bộ các xã trên địa bàn huyện đạt tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất.

c. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ nông thôn:

Về giá trị sản xuất ngành công nghiệp-xây dựng: tốc độ tăng bình quân 1 năm giai đoạn (2011-2018) tăng 13,16%.

Huyện hiện 104 doanh nghiệp chủ yếu sơ chế, đóng gói thanh long xuất khẩu, 2.652 hộ kinh doanh cá thể đang hoạt động. Các cơ sở sản xuất kinh doanh đã giải quyết việc làm thường xuyên cho hơn 5.000 lao động. Ngoài ra, trên địa bàn huyện có 6 ngân hàng thương mại, 2 quỹ tín dụng hoạt động hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp, các hộ sản xuất nông nghiệp.

d. Đào tạo nghề, giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn:

Sau 8 năm triển khai thực hiện (2011-2018), huyện đã tổ chức 113 lớp dạy nghề cho 3.241 lượt lao động nông thôn; tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo tăng từ 34,1% năm 2011 lên 58,1% năm 2018. Song song đó, việc triển khai thực hiện các chương trình phát triển kinh tế đã góp phần quan trọng tạo thêm nhiều việc làm ổn định cho lao động nông thôn, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và tạo thêm nhiều nguồn lực để xây dựng nông thôn mới. Tỷ lệ lao động nông thôn có việc làm tăng từ 92,1% năm 2011 lên 93,6% năm 2018. Thu nhập bình quân khu vực nông thôn tăng từ 22 triệu đồng/người năm 2011 lên 59,89 triệu đồng/người năm 2018; tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm từ 4,66% năm 2011 xuống còn 0,97% năm 2018 (không tính hộ nghèo thuộc diện bảo trợ xã hội).

Kết quả thực hiện tiêu chí thu nhập, hộ nghèo, lao động có việc làm

năm 2018 của các xã trên địa bàn huyện Châu Thành

_____________________________

 

TTĐơn vị

Thu nhập bình quân

(triệu đồng/ người/năm)

Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều

(%)

Tỷ lệ lao động có việc làm

(%)

1Xã Hòa Phú62,66096,6
2Xã Vĩnh Công59,591,1191,3
3Xã Hiệp Thạnh59,261,1893,7
4Xã Dương Xuân Hội63,580,3192,7
5Xã Long Trì63,571,5693,2
6Xã An Lục Long59,500,5894,7
7Xã Thanh Phú Long64,331,5394,9
8Xã Thuận Mỹ53,391,6791,6
9Xã Thanh Vĩnh Đông53,320,9394,9
10Xã Phước Tân Hưng65,831,3395,8
11Xã Phú Ngãi Trị59,200,9791,6
12Xã Bình Quới59,580,4192,9
Toàn huyện59,890,9793,6

* Đánh giá: toàn bộ các xã trên địa bàn huyện đạt tiêu chí thu nhập, tiêu chí hộ nghèo và tiêu chí lao động có việc làm.

2.4. Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường và an toàn thực phẩm:

a. Về giáo dục:

Những năm qua, giáo dục của huyện đã phát triển toàn diện cả quy mô và chất lượng. Cơ sở vật chất trường học các cấp được đầu tư đạt chuẩn, chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và chất lượng chăm sóc, giáo dục toàn diện ở các cấp học tiếp tục được nâng cao. Do đó, năm 2018 đã có 100% số xã đã hoàn thành chương trình xóa mù chữ; 100% số xã duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; 100% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học; 100% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông đạt 97,03%; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt 58,1%.

* Đánh giá: Toàn bộ các xã trên địa bàn huyện đạt tiêu chí giáo dục và đào tạo.

b. Về y tế:

Các trạm y tế các xã đã được đầu tư xây mới, nâng cấp và bổ sung trang thiết bị thiết yếu đạt chuẩn theo quy định đảm bảo công tác khám chữa bệnh cho nhân dân; 100% số xã đều có bác sỹ khám chữa bệnh; 100% các xã đã được công nhận đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế; tỷ lệ người dân tham gia BHYT năm 2018 đạt 96,16% (tăng 38,99% so với năm 2011); tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng năm 2018 là 7,83%.

* Đánh giá: toàn bộ các xã trên địa bàn huyện đạt tiêu chí y tế.

c. Về văn hóa:

Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới " được phát động, triển khai sâu rộng và khơi dậy trong các tầng lớp nhân dân tinh thần đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế, giảm nghèo, chung sức xây dựng nông thôn mới. Các ấp đã xây dựng và triển khai thực hiện hương ước, quy ước phù hợp với thực tế của từng địa phương. Việc cưới đã từng bước được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ; việc tang được tổ chức văn minh, tiến bộ, các hủ tục đã được loại bỏ. Đến nay, cuối năm 2018 đã có 91 ấp đạt chuẩn ấp văn hóa (đạt tỷ lệ 100%), 97,4 % số hộ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa (tăng 2,4 % so với năm 2011).

* Đánh giá: toàn bộ các xã trên địa bàn huyện đạt tiêu chí văn hóa.

d. Về môi trường và an toàn thực phẩm:

Nhận thức rõ tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm, các cấp, các ngành, đoàn thể từ huyện đến cơ sở tập trung cao tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia giữ gìn, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm.

- Về sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh: Huyện hiện có 4 hệ thống cấp nước sạch tập trung (Thị trấn Tầm Vu, xã Thanh Phú Long, Thuận Mỹ, Thanh Vĩnh Đông) và 84 trạm cấp nước, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của dân cư trên địa bàn các xã. Năm 2018, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt 79,53% và nước hợp vệ sinh đạt 100%.

- Huyện có 211 cơ sơ sản xuất - kinh doanh, chế biến, dịch vụ, 2.100 hộ nuôi trồng thủy sản, 100% các cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.

- Xây dựng cảnh quan xanh-sạch-đẹp: Hàng năm, vào các dịp phát động về môi trường huyện và các xã đều tổ chức các hoạt động tuyên truyền về công tác bảo vệ môi trường, phát động các phong trào như: Trồng cây xanh, làm vệ sinh môi trường, khơi thông dòng chảy, nạo vét kênh rạch... nhằm tạo cảnh quan môi trường nông thôn xanh - sạch - đẹp, được nhân dân hưởng ứng nhiệt tình.

- Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất kinh doanh được thu gom xử lý theo quy định. Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn các xã đạt 81,28%; tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải y tế đạt 100%; tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn công nghiệp không nguy hại và nguy hại đạt 100%.

- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch đạt 93,2%. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh đạt tỷ lệ 93,32%.

- Huyện đã tổ chức thực hiện tốt các quy định an toàn thực phẩm đối với nông sản, thủy sản trên địa bàn huyện, trước hết là các sản phẩm chủ lực, lợi thế, sản phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người dân từ khâu sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản và tiêu thụ trên thị trường, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng, yêu cầu hội nhập trong tình hình mới. Tỷ lệ hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm đạt tỷ lệ 100%

* Đánh giá: toàn bộ các xã trên địa bàn huyện đạt tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm.

2.5. Xây dựng hệ thống chính trị và công tác quốc phòng - an ninh.

a. Về xây dựng hệ thống chính trị:

- Hàng năm, huyện luôn quan tâm và chú trọng đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức, nhằm chuẩn hóa trình độ chuyên môn, chính trị, củng cố nguồn nhân lực và hoàn thiện bộ máy các cơ quan, đơn vị, đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ thực tế tại địa phương. Toàn huyện có 125 cán bộ, công chức cấp xã, trong đó: 92 người có chuyên môn đại học, cao đẳng, chiếm tỷ lệ 73,6%; 20 người có chuyên môn trung cấp, chiếm tỷ lệ 16%. Trình độ chính trị từ trung cấp trở lên là 110 người, chiếm tỷ lệ 88 %.

- Các xã có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị. Trong những năm qua, đảng bộ các xã đạt danh hiệu hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh, chính quyền xã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

- Hàng năm các xã đều được rà soát, công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định. Công tác bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình được quan tâm, đảm bảo.

* Đánh giá: toàn bộ các xã trên địa bàn huyện đạt tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật.

b. Về công tác quốc phòng - an ninh.

- Về quốc phòng:

Ban chỉ huy quân sự các xã đã làm tốt vai trò, chức năng tham mưu cho đảng ủy, UBND xã trong việc tổ chức, quán triệt, triển khai các nghị quyết, chỉ thị, nghị định của Đảng, Nhà nước; ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng địa phương; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đạt 100% chỉ tiêu giao; chất lượng lực lượng Dân quân tự vệ ngày được nâng cao.

Các xã hàng năm đều hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân ở cả hai cấp huyện và xã; tỷ lệ đảng viên nhập ngũ hàng năm đều vượt chỉ tiêu giao; cử cán bộ tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng trên địa bàn các xã.

Ban chỉ huy quân sự các xã phối hợp chặt chẽ với công an trong việc tổ chức tuần tra, kiểm tra làm trong sạch địa bàn, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong các ngày cao điểm, lễ, tết đạt hiệu quả thiết thực; tăng cường công tác nắm chắc tình hình địa bàn và duy trì tốt các chế độ trực, lực lượng trực ở đơn vị; kết hợp chặt chẽ giữa công tác xây dựng lực lượng quân báo trinh sát với việc tổ chức lực lượng dân quân, từ đó nắm chắc tình hình và kịp thời tham mưu cho cấp uỷ - chính quyền địa phương trong xử trí kịp thời, chính xác, không để xảy ra các tình huống bị động bất ngờ.

- Về an ninh trật tự:

Hàng năm đảng ủy các xã có nghị quyết, UBND các xã có kế hoạch về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; công an các xã đã chủ động xây dựng chương trình công tác, nhằm cụ thể hóa nghị quyết của đảng ủy và kế hoạch của UBND các xã, đồng thời triển khai thực hiện đầy đủ các chương trình, kế hoạch của Công an tỉnh, Công an huyện về việc đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

Tập trung tổ chức tuyên truyền cho cán bộ, công chức và quần chúng nhân dân trên địa bàn các xã nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác giữ gìn an ninh trật tự, từ đó tình hình an ninh trật tự xã hội ở các xã được đảm bảo, ổn định, các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác trên địa bàn đã được kiềm chế, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được giữ vững, vững mạnh. Trong thời gian qua, trên địa bàn các xã không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật.

* Đánh giá: toàn bộ các xã trên địa bàn huyện đạt tiêu chí quốc phòng và an ninh.

3. Kết quả thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới.

3.1. Tiêu chí quy hoạch.

a. Yêu cầu của tiêu chí:

- Có quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và được công bố công khai.

- Có quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí:

Quy hoạch xây dựng vùng huyện Châu Thành được xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 đã được UBND tỉnh Long An phê duyệt, đảm bảo yêu cầu về nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng theo quy định tại Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng. Đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Châu Thành đảm bảo đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp và yêu cầu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo.

Ngay sau khi quy hoạch được phê duyệt, UBND huyện Châu Thành đã tổ chức hội nghị công bố quy hoạch; ban hành quy chế quản lý quy hoạch; chỉ đạo các ngành chuyên môn tiến hành niêm yết công khai Quy hoạch tại trụ sở UBND huyện, Trung tâm Văn hóa thông tin và truyền thanh huyện, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử huyện, phát thanh trên Đài phát thanh huyện để người dân, các tổ chức liên quan biết và thực hiện.

c. Tự đánh giá: huyện đạt chuẩn tiêu chí về quy hoạch.

3.2. Tiêu chí giao thông.

a. Yêu cầu của tiêu chí:

* Đường bộ:

- Có 100% số km đường huyện do huyện quản lý đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm và kết nối tới trung tâm hành chính các xã trên địa bàn; tỷ lệ mặt đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông xi măng hóa đạt 100%.

- Cấp kỹ thuật đường huyện đạt tiêu chuẩn theo TCVN 4054:2005; cấp đường huyện phù hợp với quy hoạch được duyệt.

- Hệ thống cầu, cống trên các tuyến đường huyện được xây dựng kiên cố, phù hợp với cấp đường quy hoạch.

- Có 100% số km đường huyện do huyện quản lý được bảo trì hàng năm.

* Đường thủy:

- Đường thuỷ nội địa do địa phương quản lý được lắp đặt hệ thống báo hiệu đảm bảo an toàn, thuận tiện cho các phương tiện lưu thông.

- Các bến thủy nội địa phục vụ vận chuyển hành khách, hàng hoá phải đảm bảo các điều kiện về an toàn và được cấp phép hoạt động.

* Vận tải:

- Bến xe khách tại trung tâm huyện (nếu có) tối thiểu đạt loại 4.

- Bố trí điểm dừng, điểm đỗ tại trung tâm các xã dọc theo quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện có tuyến vận tải khách công cộng theo quy hoạch.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí.

* Đường bộ:

Trên địa bàn huyện hiện hữu có 40 tuyến đường huyện quản lý với tổng chiều dài 79,6 km và đã được đầu tư nhựa hoá đạt tỷ lệ 100%. Các tuyến đường huyện đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện và kết nối tới trung tâm hành chính của tất cả các xã trên địa bàn. Cấp kỹ thuật của các đường huyện đạt tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 4054:2005; cấp đường huyện đều đạt tối thiểu là cấp IV đồng bằng cả về bề rộng mặt đường và vận tốc thiết kế.

Có 100% số km đường huyện do huyện quản lý được bảo trì hàng năm: Các tuyến đường huyện quản lý hàng năm đều được thực hiện duy tu, sửa chữa đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và đảm bảo xe ô tô đi lại thuận tiện quanh năm. Nguồn kinh phí thực hiện cho việc duy tu sửa chữa các tuyến đường huyện trong giai đoạn 2011-2018, hơn 261,9 tỷ đồng (nguồn ngân sách tỉnh, huyện).

Hệ thống cầu, cống trên các tuyến đường huyện được xây dựng kiên cố, phù hợp với cấp đường theo quy hoạch. Trên các tuyến đường huyện hiện hữu có 12 cầu bê tông xi măng, hệ thống cầu đã được thực hiện đầu tư xây dựng bằng bê tông cốt thép kiên cố, phù hợp theo cấp kỹ thuật của đường.

* Đường thủy:

Theo Thông tư số 15/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ Giao thông Vận tải về việc quy định quản lý đường thủy nội địa, trên địa bàn huyện Châu Thành có 02 tuyến đường thủy nội địa quốc gia (Sông Vàm Cỏ Tây và Sông Tra rạch Tràm). Hiện tại trên tuyến đã được cục quản lý đường thủy nội địa lắp đặt đầy đủ hệ thống báo hiệu, đảm bảo an toàn, thuận tiện cho các phương tiện lưu thông.

Về bến thủy nội địa: Toàn huyện hiện có 10 bến thủy nội địa phục vụ vận chuyển hành khách, hàng hoá. Hàng năm, huyện đều xây dựng kế hoạch kiểm tra, xử lý hoạt động của các bến thuỷ nội địa trên địa bàn, kiên quyết xử lý các trường hợp bến thuỷ nội địa hoạt động không phép.

* Vận tải:

Tại trung tâm huyện không quy hoạch bến xe khách. Tuy nhiên trên địa bàn huyện có 01 tuyến vận tải hành khách công cộng (tuyến xe buýt số 62-10) từ bến xe xã Thanh Vĩnh Đông đến bến xe Chợ Lớn (Thành phố Hồ Chí Minh) và dọc theo tuyến vận tải (đường ĐT 827, quốc lộ 1A) huyện đã được bố trí các điểm dừng, điểm đỗ rõ ràng, phù hợp theo quy hoạch.

c. Tự đánh giá: huyện đạt chuẩn tiêu chí về giao thông.

3.3. Tiêu chí thủy lợi.

a. Yêu cầu tiêu chí;

- Hệ thống thủy lợi liên xã (bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan trực tiếp với nhau về khai thác và bảo vệ từ 02 xã trở lên) được xây dựng phù hợp với quy hoạch thủy lợi đã được phê duyệt.

- Có tổ chức quản lý khai thác hệ thống thủy lợi liên xã hoạt động hiệu quả bền vững (được thành lập theo quy định hiện hành; quản lý khai thác hệ thống theo đúng kế hoạch được duyệt, đảm bảo điều hoà phân phối nước, tiêu nước công bằng, hợp lý; thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi được duyệt).

b. Kết quả thực hiện:

Hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện gồm có: 215 km kênh rạch; 72,3 km đê bao và 112 cống thủy lợi, trong đó: 32 km kênh liên xã; 72,3 km đê bao liên xã; 11 cống thủy lợi liên xã.

Hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện Châu Thành được xây dựng phù hợp với quy hoạch hệ thống thủy lợi của tỉnh Long An. Việc quản lý khai thác các công trình thủy lợi liên xã được giao cho Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện thực hiện (đơn vị sự nghiệp có thu) tổ chức quản lý, vận hành, khai thác đảm bảo theo đúng kế hoạch được duyệt, đảm bảo điều hòa phân phối nước, tiêu nước công bằng, hợp lý; có phương án duy tu, bảo dưỡng, bảo vệ công trình theo quy định.

Để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, hàng năm, huyện Châu Thành và các xã đều có kế hoạch cải tạo, nâng cấp và xây mới các công trình thủy lợi, nâng cao chất lượng cung ứng nước phục vụ sản xuất và dân sinh; có phương án sử dụng nguồn nước, trong đó bao gồm nguồn nước từ các công trình thủy lợi, nguồn nước ngầm; đẩy mạnh tuyên truyền việc sử dụng nước hợp lý, bảo vệ an toàn các công trình thủy lợi, trong đó tập trung tuyên truyền: Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; Nghị định 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống thiên tai khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều.

Nhìn chung, hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Châu Thành đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất và dân sinh; 100% diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn được tưới và tiêu nước chủ động.

c. Tự đánh giá: Huyện đạt chuẩn tiêu chí về thủy lợi.

3.4. Tiêu chí điện.

a. Yêu cầu tiêu chí:

 Các công trình hệ thống điện trung thế liên xã đầu tư trên địa bàn huyện theo quy hoạch, đảm bảo cấp điện an toàn đạt tiêu chuẩn và đảm bảo nhu cầu sử dụng điện đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện theo hướng dẫn thực hiện của Bộ Công thương.

b. Kết quả thực hiện:

Mạng lưới điện nông thôn huyện Châu Thành được đầu tư tương đối hoàn chỉnh, phủ khắp các địa bàn dân cư nông thôn, nối liền trung tâm hành chính huyện đến các xã, thị trấn, tạo điều kiện khai thác tiềm năng sử dụng đất đai và phát triển kinh tế.

Từ năm 2011-2018, trên địa bàn huyện đã nâng cấp và đầu tư xây dựng thêm 2.108 đường dây trung áp với chiều dài 212,6 km; 225 đường dây hạ áp với chiều dài 145,8 km và 2.356 trạm biến áp. Tổng kinh phí đầu tư 471,9 tỷ đồng (vốn doanh nghiệp 179,7 tỷ đồng, vốn ngân sách 4,2 tỷ đồng, vốn nhân dân đóng góp 288 tỷ đồng).

Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống. Các công trình điện trung áp, hạ áp và trạm biến áp đầu tư đảm bảo thông số kỹ thuật, an toàn điện theo quy định. Đồng thời, đảm bảo đồng bộ và đạt yêu cầu kỹ thuật trong vận hành với hệ thống điện phân phối liên xã, qua đó đã giúp cho sản xuất, đời sống của người dân thay đổi rõ nét, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, như: Đảm bảo nhu cầu về điện cho sản xuất và chế biến thanh long, nuôi trồng thủy sản...

c. Tự đánh giá: huyện đạt chuẩn tiêu chí về điện.

3.5. Tiêu chí y tế - văn hóa - giáo dục.

a. Yêu cầu tiêu chí:

- Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 3 theo quy định; Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn quốc gia.

- Trung tâm Văn hóa, Thể thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã có hiệu quả.

- Tỷ lệ trường trung học phổ thông đạt chuẩn từ 60% trở lên.

b. Kết quả thực hiện:

* Về y tế:

- Năm 2010, UBND tỉnh sáp nhập bệnh viện đa khoa huyện vào trung tâm y tế dự phòng thành trung tâm y tế hai chức năng. Trong đó bệnh viện đa khoa huyện với quy mô 100 giường bệnh và đảm bảo đủ trang thiết bị, nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn của bệnh viện hạng 3. Thực hiện Thông tư số 37/2016/TT-BYT ngày 25/10/2016 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Nguồn nhân lực ngành y tế của huyện tăng từ 202 người năm 2011 lên 221 người năm 2018; hàng năm Trung tâm Y tế huyện thực hiện trên 100.000 lượt khám bệnh ngoại trú và điều trị cho 3.000 bệnh nhân nội trú; công suất sử dụng giường bệnh bình quân đạt 80% mỗi năm; chương trình mục tiêu Y tế-Dân số được triển khai, thực hiện hiệu quả; không có dịch lớn xảy ra trên địa bàn huyện; công tác an toàn vệ sinh thực phẩm được đảm bảo, không có ngộ độc thực phẩm tập thể xảy ra.

* Về văn hóa:

Trung tâm Văn hóa Thông tin và truyền thanh huyện đạt chuẩn theo quy định của Thông tư 01/2010/TT-BVHTTDL ngày 26/02/2010 và Thông tư 11/2010 ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cụ thể như sau:

- Trung tâm Văn hóa Thông tin và truyền thanh huyện được xây dựng với diện tích đất sử dụng 5.000m2, trong đó: Diện tích hoạt động trong nhà 1.637m2 (gồm: Văn phòng 387m2; phục vụ hoạt động chuyên môn 1.250m2); Diện tích hoạt động ngoài trời 3.363m2; Hội trường có sức chứa 500 chỗ ngồi; Phòng làm việc lãnh đạo (Phòng Giám đốc và Phòng các Phó giám đốc) có diện tích 40,8m2; Diện tích phòng làm việc của bộ phận chuyên môn 346,2m2.

- Trung tâm hiện có các công trình thể dục thể thao: Sân vận động, nhà tập luyện thể thao; các công trình phụ trợ (sân khấu phục vụ tập luyện và biểu diễn nghệ thuật trong nhà; khu triển lãm, biểu diễn ngoài trời; khu dịch vụ, vui chơi giải trí, vườn hoa...) có diện tích 1.894m2; có đủ trang thiết bị (bàn ghế, âm thanh, ánh sáng, đạo cụ, trang phục..), dụng cụ tập luyện và thi đấu thể dục thể thao và phương tiện vận chuyển.

- Về tổ chức và biên chế của Trung tâm: Lãnh đạo Trung tâm có 03 người (1 Giám đốc, 02 Phó Giám đốc); các bộ phận nghiệp vụ gồm có: Hành chính-Tổng hợp; Văn hóa văn nghệ; Thể dục, thể thao; Đội Tuyên truyền lưu động.

- Về trình độ cán bộ: Cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn đại học; có trên 20 năm thâm niên công tác. Cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ có trình độ chuyên môn đại học.

- Về tổ chức hoạt động: Trung tâm hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ (Đã tổ chức 179 chương trình hoạt động tại chỗ; 413 chương trình hoạt động lưu động; 332 chuyến xe tuyên truyền lưu động). Trong năm 2018 đã có 12 lớp năng khiếu, ngành nghề chuyên môn được tổ chức; 06 cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn; 29 cuộc thi đấu thể thao. Các hoạt động hướng dẫn nghiệp vụ cho các Trung tâm Văn hóa học tập cộng đồng cơ sở trong địa bàn: Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về Văn hóa-Thể thao cho cơ sở; ấn hành tài liệu nghiệp vụ; tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí phục vụ trẻ em). Tổng số lượt người đến tham gia, sinh hoạt tại Trung tâm 3.000 lượt người/năm.

* Về giáo dục:

Trên địa bàn huyện Châu Thành có 02 trường trung học phổ thông, gồm: Trường Trung học phổ thông Nguyễn Thông và Trường Trung học phổ thông Phan Văn Đạt được công nhận đạt chuẩn Quốc gia, đạt tỷ lệ 100%.

c. Tự đánh giá: huyện đạt chuẩn tiêu chí về y tế - văn hóa - giáo dục.

3.6. Tiêu chí sản xuất.

a. Yêu cầu tiêu chí:

Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của huyện hoặc có mô hình sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và thực hiện tiêu thụ ít nhất 10% sản lượng đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của huyện.

b. Kết quả thực hiện:

Với mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng giá trị và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng các sản phẩm nông nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp chủ lực của huyện, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện thời gian qua được phát triển theo đúng định hướng, sản xuất theo quy mô hàng hóa. Huyện đã xây dựng và triển khai các chương trình phát triển cây trồng vật nuôi chủ lực, xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp hỗ trợ nông dân xây dựng, nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp điểm (mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả) trên địa bàn huyện.

Giai đoạn từ 2011 - 2018, huyện đã tập trung hỗ trợ nông dân xây dựng và phát triển trồng cây thanh long đây là cây trồng chủ lực của huyện. Đặt biệt là triển khai thực hiện đề án sản xuất 2.000 ha thanh long ứng dụng công nghệ cao, các hộ nông dân tham gia mô hình được hỗ trợ vật tư nông nghiệp, ứng dụng hệ thống tưới nước tiên tiến, sử dụng phân hữu cơ và các chế phẩm sinh học, trong trong đó diện tích được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP là 322,81 ha với 483 hộ dân tham gia.

* Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp tập trung của huyện:

Huyện Châu Thành đã quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của huyện đã được HĐND huyện thông qua, cụ thể gồm: Quy hoạch vùng trồng cây thanh long với diện tích 8.000 ha, vùng nuôi tôm 1.400 ha. Trong đó có quy mô đất đai, mặt nước phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, áp dụng đồng bộ quy trình sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm và phát triển bền vững, các khâu sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản từng bước áp dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học kỹ thuật để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao (VietGAP), đáp ứng với thị trường trong nước và xuất khẩu, hạn chế ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe người dân.

c. Tự đánh giá: huyện đạt chuẩn tiêu chí về sản xuất.

3.7. Tiêu chí môi trường.

a. Yêu cầu tiêu chí:

- Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn.

- Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường.

b. Kết quả thực hiện:

- Về triển khai thực hiện chính sách bảo vệ môi trường: nhận thức được tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường, trong giai đoạn 2011-2018, huyện Châu Thành đã ban hành kịp thời, đầy đủ các văn bản pháp lý, các chương trình, kế hoạch đã giúp cho công tác quản lý nhà nước về môi trường nói chung và công tác quản lý chất thải rắn nói riêng trên địa bàn huyện đã theo đúng định hướng, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.

- Về hệ thống thu gom xử lý chất thải rắn: hiện nay, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn huyện do Công ty Cổ phần Công trình đô thị huyện thực hiện thu gom, vận chuyển đến Công ty Tâm Sinh nghĩa để xử lý.

- Đối với việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng xã, thị trấn đã bố trí 170 thùng để thu gom vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng và được Sở Tài nguyên và Môi trường thu gom và xử lý đúng theo quy định.

- Đối với chất thải rắn y tế: Hiện nay, 100% chất thải y tế đã được phân loại, thu gom và xử lý bằng phương pháp đốt tại trung tâm y tế huyện.

- Toàn huyện có 211 cơ sở sản xuất kinh doanh chế biến, dịch vụ, các cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ trên địa bàn huyện thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường.

- Hoàn thiện bộ máy tổ chức: Việc kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý nhà nước đã được chú trọng, hệ thống quản lý nhà nước đã hình thành từ cấp huyện đến xã. Trên địa bàn huyện có 16 cán bộ phụ trách về lĩnh vực bảo vệ môi trường, có trình độ đại học, cao đẳng, giúp cho công tác bảo vệ môi trường của huyện đạt được kết quả ngày càng tốt hơn, trong đó: Phòng Tài nguyên và Môi trường có 03 cán bộ phụ trách về lĩnh vực môi trường, 13/13 xã, thị trấn đều bố trí cán bộ phục trách lĩnh vực bảo vệ môi trường.

- Huy động nguồn lực tài chính, đầu tư cho bảo vệ môi trường: Huyện đã tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp tham gia vào hoạt động bảo vệ môi trường. Tính đến nay trên địa bàn huyện có Công ty Cổ phần công trình đô thị Châu Thành tham gia hoạt động trong lĩnh vực thu gom rác thải sinh hoạt.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý chất thải rắn và hướng dẫn thực hiện: Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên và môi trường luôn được chú trọng, ngày càng được đổi mới và đi vào chiều sâu. Các hoạt động tuyên truyền, tập huấn, in ấn phổ biến văn bản pháp luật, tổ chức xét tặng và trao giải thưởng môi trường cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ môi trường… được thực hiện thường xuyên và ngày càng tăng về quy mô, chất lượng. Hoạt động tuyên truyền về chất thải rắn cũng được chú trọng trên Đài truyền thanh huyện. Ngoài ra thông qua các hội đoàn thể, huyện đã chỉ đạo UBND các xã thành lập các chi hội tự quản môi trường tại cơ sở, hoạt động của các tổ tự quản chủ yếu là các hoạt động liên quan đến vệ sinh môi trường, thu gom chất thải trong dân cư và đô thị, góp phần bảo vệ môi trường ngày một tốt hơn.

- Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động quản lý chất thải rắn: Các cơ sơ sản xuất, chế biến, dịch vụ thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.

- Các nguồn thải (nước thải, khí thải và chất thải rắn) phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sơ sản xuất, chế biến, dịch vụ được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định, cụ thể: Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều nước thải đều đã được xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung để xử lý nước thải phát sinh theo quy định. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh quy mô nhỏ, lượng nước thải phát sinh ít và chủ yếu là nước thải sinh hoạt của công nhân, các cơ sở này đều thu gom và xử lý nước thải phát sinh bằng hầm tự hoại.

Các cơ sở sản xuất kinh doanh hợp đồng với đơn vị thu gom rác tại địa phương, vận chuyển rác đến địa điểm xử lý rác tập trung theo quy định.

c. Tự đánh giá: huyện đạt chuẩn tiêu chí về môi trường.

3.8. Tiêu chí an ninh trật tự xã hội.

a. Yêu cầu tiêu chí:

- Hằng năm, Huyện ủy có nghị quyết, UBND huyện có kế hoạch về công tác lãnh đạo giữ gìn an ninh, trật tự; chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

- Không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người kéo dài; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật.

- Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm liền kề trước.

- Lực lượng vũ trang huyện (công an, bộ đội địa phương, dân quân tự vệ) hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự tại địa phương.

b. Kết quả thực hiện:

- Hàng năm, Huyện ủy có nghị quyết, UBND huyện có kế hoạch về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.

Thực hiện nghị quyết của Huyện ủy, kế hoạch của UBND huyện, Công an huyện đã chủ động xây dựng các kế hoạch quản lý, phòng ngừa đấu tranh với các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, phân công lực lượng trinh bám sát địa bàn kịp thời nắm tình hình để đấu tranh, ngăn chặn vô hiệu hóa các đối tượng có hoạt động phức tạp liên quan đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, từ đó an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội những năm qua luôn giữ vững ổn định.

- Trong thời gian qua, trên địa bàn huyện không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người; khiếu kiện vượt cấp.

- Trong 3 năm (2016-2018) phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc của 12 xã và thị trấn đều xếp vững mạnh, trên địa bàn huyện không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác được kiềm chế, giảm liên tục. Phạm pháp hình sự: Năm 2016 xảy ra 30 vụ, năm 2017 xảy ra 21 vụ, năm 2018 xảy ra 20 vụ. Tệ nạn ma túy: năm 2016 xảy ra 01 vụ, năm 2017 không xảy ra; năm 2018 phát hiện triệt phá 04 vụ. Tai nạn giao thông: năm 2016 xảy ra 10 vụ, năm 2017 xảy ra 09 vụ, năm 2018 xảy ra 09 vụ, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong 03 năm liền kề (2016, 2017, 2018) đều đạt trong sạch vững mạnh. Lực lượng Công an huyện hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Năm 2016, 2017 và 2018, Công an huyện, bộ đội địa phương, dân quân tự vệ đều hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự tại địa phương.

c. Tự đánh giá: huyện đạt chuẩn tiêu chí về an ninh trật tự xã hội.

3.9. Tiêu chí chỉ đạo xây dựng nông thôn mới.

a. Yêu cầu tiêu chí:

- Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện được kiện toàn tổ chức và hoạt động đúng quy định.

- Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện được tổ chức và hoạt động đúng quy định.

b. Kết quả thực hiện:

- Huyện đã ban hành các Quyết định thành lập, củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện; thành lập Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới huyện do Phó Chủ tịch UBND huyện làm Chánh Văn phòng; ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo huyện và trong quá trình thực hiện có điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn; ban hành Quy chế hoạt động của Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới huyện.

- Phong trào thi đua "Toàn huyện chung sức xây dựng nông thôn mới" được hưởng ứng và tổ chức thực hiện nghiêm túc đem lại nhiều kết quả tích cực. Đặc biệt, có sự tham gia tích cực của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể huyện. Cụ thể:

Hệ thống Mặt trận Tổ quốc từ huyện đến cơ sở phối hợp các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức thành viên cùng cấp vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện; thông qua cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh" tổ chức tuyên truyền lồng ghép trong các hội nghị, buổi tập huấn, họp dân;… Kết quả có trên có 4.562 người tham dự.

- Để phát động phong trào xây dựng nông thôn mới mới giai đoạn 2011-2018 trên địa bàn huyện, Ban thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Châu Thành đã xây dựng đề án: phụ nữ tham gia xây dựng nông thôn mới và cuộc vận động phụ nữ huyện Châu Thành chung tay xây dựng nông thôn mới, nhằm thực hiện tốt vai trò và trách nhiệm được phân công để góp phần trong việc nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường, phát huy tinh thần trách nhiệm của hội liên hiệp phụ nữ trong việc xây dựng nông thôn mới.

- Ban Chấp hành Hội Nông dân huyện đã xây dựng kế hoạch phối hợp với các đoàn thể huyện và tất cả các tổ chức hội cơ sở trực thuộc để triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm. Đặc biệt trong đó là thực hiện tổng vệ sinh môi trường phát quang bụi rậm, khai thông cống rãnh, thu gom rác thải, chất thải, trồng cây xanh, thảm cỏ trên các tuyến đường giao thông và trong khuôn viên trụ sở, cơ quan đảm bảo môi trường xanh, sạch, đẹp. Đồng thời để góp phần chung tay xây dựng nông thôn mới, Ban chấp hành huyện hội còn vận động kinh phí từ các mạnh thường quân, hội viên để hỗ trợ các địa phương thực hiện nhà tình thương, mua thẻ bảo hiểm y tế tặng cho những gia đình khó khăn, cũng như thực hiện lắp đặt các điểm tập kết bao bì, vỏ chai thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn các xã, đảm bảo không để xảy ra tình trạng vức bừa bãi gây ô nhiễm môi trường. Đặc biệt, hỗ trợ các địa phương trong công tác vận động nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thực hiên các mô hỉnh sản xuất hiệu quả để nâng cao thu nhập cải thiện đời sống người nông dân.

- Ban Chấp hành Hội cựu Chiến binh huyện đã xây dựng kế hoạch thực hiện tổng vệ sinh môi trường phát quang bụi rậm, khai thông cống rãnh, thu gom rác thải, chất thải, trồng cây xanh, thảm cỏ trên các tuyến đường giao thông và trong khuôn viên trụ sở, cơ quan đảm bảo môi trường xanh, sạch, đẹp, xây dựng các mô hình ánh sáng đường quê. Đồng thời để góp phần chung tay xây dựng nông thôn mới, Ban Chấp hành huyện hội còn vận động kinh phí từ các mạnh thường quân, hội viên để hỗ trợ các địa phương thực hiện nhiều nhà tình thương, mua thẻ bảo hiểm y tế tặng cho những gia đình khó khăn, cũng như hỗ trợ để thực hiện các công trình khác phục vụ sinh hoạt cho gia đình hội viên.

- Huyện đoàn Châu Thành đã chỉ đạo các cơ sở đoàn tổ chức các hoạt động thiết thực nhằm đẩy mạnh phong trào "Tuổi trẻ Châu Thành chung tay xây dựng nông thôn mới" phát huy tinh thần xung kích của tuổi trẻ huyện nhà trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra. Xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động hỗ trợ thanh niên tích cực tham gia phát triển kinh tế nông thôn, tham gia xây dựng cảnh quan hạ tầng và bảo vệ môi trường, các hoạt động phát huy vai trò đoàn viên thanh niên xung kích, tình nguyện tham gia xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn, xây dựng các mô hình trồng cây xanh trên các tuyến đường giao thông nông thôn, trụ sở nhà văn hóa ấp "xanh, sạch, đẹp".

Hàng năm, Hội đồng Nhân dân huyện xây dựng kế hoạch tổ chức giám sát các địa phương về tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và xây dựng nông thôn mới. Huyện ủy, UBND huyện đã chỉ đạo, phân công các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ, Huyện ủy viên, thủ trưởng các phòng ban phụ trách từng xã, từng tiêu chí, hàng tuần có lồng ghép vào các buổi làm việc với các ngành và địa phương để theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện, nắm bắt những khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo, đề xuất Huyện ủy, UBND huyện chỉ đạo kịp thời, đã đảm bảo cho việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại các địa phương được thực hiện thuận lợi và hiệu quả.

c. Tự đánh giá: huyện đạt chuẩn tiêu chí về chỉ đạo xây dựng nông thôn mới

V. ĐÁNH GIÁ CHUNG.

1. Những mặt đã đạt được:

Qua 8 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (2011-2018) huyện Châu Thành đã được các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban ngành tổ chức đoàn thể từ huyện đến xã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, quyết liệt, triển khai thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với nhiều cách làm năng động sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Đến nay, chương trình đã đạt được những kết quả tương đối toàn diện, nổi bật, diện mạo nông thôn có nhiều đổi mới, đời sống vật chất tinh thần của người dân không ngừng cải thiện và nâng cao. Thu nhập bình quân đầu người năm 2011 là 22 triệu đồng/người/năm, năm 2018 là 59,89 triệu đồng/người/năm, hệ thống kết cấu hạ tầng được xây dựng đồng bộ như: hệ thống giao thông, thủy lợi, trường học các thiết chế về văn hóa phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển sản xuất cũng như sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao.

Công tác tuyên truyền  được tổ chức thường xuyên, sâu rộng đã làm thay đổi căn bản về nhận thức và hành động của mọi cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, được nhân dân đồng tình hưởng ứng, tự nguyện đóng góp tiền của, công sức, đất đai để cùng chung sức xây dựng nông thôn mới.

Đã thực hiện tốt việc đa dạng hóa huy động mọi nguồn lực để đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn theo hướng đồng bộ, hiện đại phục vụ có hiệu quả yêu cầu về phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.

Các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp được quan tâm đổi mới theo hướng tăng cường liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị để tăng hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập người dân, cơ cấu kinh tế của huyện chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh và bền vững (năm 2011 tỷ lệ hộ nghèo là 4,66%, năm 2018 còn 0,97%)

Chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường ngày càng được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và ngày càng phát triển, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh chính trị  được giữ vững, trật tự xã hội được đảm bảo, hệ thống tổ chức chính trị ngày càng vững mạnh, dân chủ ở cơ sở được phát huy.

2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:

2.1. Một số tồn tại, hạn chế

Trong lãnh đạo chỉ đạo có lúc, có đơn vị thiếu chủ động, sáng tạo nhất là việc nghiên cứu, bàn biện pháp, cách thức triển khai thực hiện các nội dung, vì vậy kết quả xây dựng nông thôn mới ở một số xã còn hạn chế.

2.2. Nguyên nhân

- Nhận thức của một số ít cán bộ, đảng viên, nhân dân còn chưa đầy đủ thiếu thống nhất, còn tư tưởng ỷ lại trông chờ đầu tư của Nhà nước.

- Một số chỉ tiêu của Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới ngay từ đầu mới ban hành yêu cầu rất cao, chưa phù hợp với tình hình thực tế đặc thù của vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung và của huyện Châu Thành nói riêng nên khi triển khai gặp rất nhiều khó khăn.

- Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành đôi khi còn thiếu kịp thời, chặt chẽ nhất là thời kỳ đầu thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Đội ngũ cán bộ giúp việc các cấp làm việc kiêm nhiệm, chưa có kinh nghiệm về quản lý xây dựng nông thôn mới, trong khi khối lượng công việc nhiều, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.

3. Bài học kinh nghiệm

Thực hiện xây dựng xã nông thôn mới là trách nhiệm chung của cả hệ thống chính trị, đòi hỏi toàn thể cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân phải có sự nhận thức cao và tích cực tham gia hưởng ứng tốt trong thực hiện. Qua kết quả thực hiện chương trình đã rút ra một số kinh nghiệm.

Một là, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo tập trung của các cấp ủy đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể:

Thực tế chỉ ra rằng nơi nào các cấp ủy đảng, chính quyền và tổ chức đoàn thể quan tâm, tập trung chỉ đạo cụ thể, sâu sát, quyết liệt, có cách làm năng động, sáng tạo, phát huy được lợi thế của địa phương, cán bộ đảng viên gương mẫu, nhân dân nhiệt tình ủng hộ thì ở đó kết quả xây dựng nông thôn mới đạt kết quả cao. Trong xây dựng nông thôn mới công tác đào tạo tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ có đủ trình độ, năng lực để tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới là rất quan trọng. Quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới phải có quy chế phân công, phân cấp rõ ràng và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời rút kinh nghiệm trong quá trình triển khai.

Hai là, làm tốt công tác tuyên truyền:

Để cán bộ và nhân dân nhận thức rõ vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới là nông dân. Người nông dân phải tự làm là chính và họ là người được hưởng thụ, Nhà nước chỉ có vai trò hỗ trợ, lợi ích của người dân là động lực và sự tham gia của cộng đồng dân cư là quyết định thành công. Từ đó tạo sự thống nhất về nhận thức, quyết tâm lãnh đạo, chỉ đạo, có sự tham gia của cả hệ thống chính trị và mọi tầng lớp nhân dân, huy động cao mọi nguồn lực của xã hội cả về trí tuệ, công sức và kinh phí để xây dựng nông thôn mới.

Ba là, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở:

Đảm bảo công khai cho các tổ chức đoàn thể, cán bộ, đảng viên và mọi người dân được tham gia đóng góp xây dựng và giám sát quá trình thực hiện quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới ở địa phương. Chủ động phân cấp để cộng đồng dân cư có thể trực tiếp tham gia xây dựng các công trình, phát huy vai trò giám sát của ban giám sát cộng đồng để đảm bảo chất lượng công trình phát huy hiệu quả vốn đầu tư để nhân dân tin tưởng và tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới. Đồng thời phải thường xuyên kiểm tra, phát hiện những đơn vị làm tốt và những vấn đề còn tồn tại, kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, đánh giá sơ kết rút kinh nghiệm nhân ra diện rộng những điển hình hay cách làm sáng tạo.

Biết kế thừa và phát huy những bài học kinh nghiệm thành công từ các chương trình mục tiêu, các phong trào quần chúng trước đây để vận dụng sáng tạo vào xây dựng nông thôn mới. Trong đó có bài học xuyên suốt đó là phát huy dân chủ, công khai minh bạch để "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" và dân thụ hưởng.

Bốn là, sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng:

Kịp thời biểu dương, khen thưởng những cá nhân, tổ chức, hộ gia đình có nhiều đóng góp xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng nhất là hệ thống truyền thanh và trên các diễn đàn về xây dựng nông thôn mới.

VI. KẾ HOẠCH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI.

1. Quan điểm:

Tiếp tục xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh trên địa bàn huyện, tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển dịch vụ: Gắn xây dựng nông thôn mới với phát triển đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.

Xây dựng nông thôn mới gắn chặt với thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp, thúc đẩy sản xuất hàng hóa lớn, gắn phát triển nông thôn với phát triển đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường văn hóa được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Xây dựng nông thôn mới đảm bảo theo định hướng quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, môi trường và các dịch vụ xã hội phù hợp với định hướng đô thị hóa; từng bước chuẩn bị cho việc hình thành đô thị nông thôn, nhằm tránh lãng phí nguồn lực đầu tư.

2. Mục tiêu:

Giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới đã đạt; tập trung thực hiện nông thôn mới nâng cao. Phấn đấu đến năm 2020 trên địa bàn huyện có 12/12 xã hoàn thành bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao theo Quyết định số 1617/QĐ-UBND ngày 17/5/2018 của UBND tỉnh Long An. Tiếp tục tạo diện mạo mới cho khu vực; đảm bảo diện mạo khu vực nông thôn trên địa bàn huyện luôn "Sáng, xanh, sạch, đẹp, bền vững".

3. Nội dung nâng chất các tiêu chí nông thôn mới:

Căn cứ vào mục tiêu đề ra, huyện Châu Thành đề ra một số nội dung, giải pháp chủ yếu nâng chất các tiêu chí nông thôn mới như sau:

3.1. Quy hoạch:

Trên cơ sở quy hoạch vùng của huyện và các quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, tiếp tục rà soát, bổ sung điều chỉnh cho phù hợp với từng xã và trên địa bàn huyện.

Tổ chức triển khai xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo đúng quy hoạch được phê duyệt và theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.

3.2. Giao thông:

Tiếp tục đầu tư, nâng cấp các tuyến đường giao thông nông thôn: sáng, xanh, sạch, đẹp. Xây dựng mỗi xã ít nhất 50% tuyến đường giao thông nông thôn kiểu mẫu (đường đạt chuẩn, trồng cây xanh, điện thắp sáng, không rác thải) triển khai phân cấp công tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng, bảo trì hệ thống giao thông nông thôn cho các xã theo quy định.

3.3. Thủy lợi:

Rà soát xây dựng cải tạo hoàn thiện hệ thống công trình thủy lợi theo định hướng phòng chống thiên tai do biến đổi khí hậu, đáp ứng được yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tổ chức tốt công tác quản lý và điều tiết nước trên toàn hệ thống đáp ứng yêu cầu sản xuất, dân sinh và phòng chống thiên tai.

3.4. Điện nông thôn:

Xây dựng hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn các xã. Đến năm 2020, nâng cao chất lượng và duy trì tỷ lệ hộ dùng điện đạt 100%; Duy trì việc cung cấp lưới điện đến các khu sản xuất, khu tập trung luôn đạt tỷ lệ 100%.

Tỷ lệ điện đáp ứng cho nhu cầu khu sản xuất, chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản tập trung theo quy hoạch.

3.5. Kinh tế và tổ chức sản xuất:

- Tốc độ tăng trưởng khu vực I (nông-lâm-thủy sản) bình quân trên 5%.

- Tốc độ tăng trưởng khu vực II (công nghiệp-xây dựng) bình quân trên 10%.

- Tốc độ tăng trưởng khu vực III (thương mại-dịch vụ) bình quân trên 12%.

- Giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích đất canh tác đạt 500 triệu đồng ha/năm.

- Tập trung thực hiện hoàn chỉnh Đề án sản xuất 2.000 ha thanh long ứng dụng công nghệ cao.

- Củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ hợp tác, hợp tác xã.

3.6. Giáo dục - Đào tạo:

Tiếp tục phối hợp với các ngành và các địa phương trong thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và bộ tiêu chí xã nông thôn mới của tỉnh về lĩnh vực giáo dục - đào tạo trong đội ngũ cán bộ, giáo viên và cơ sở giáo dục.

Tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo và kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của con em nhân dân, nâng cao chất lượng giáo dục, chuẩn hoá cơ sở vật chất trường học... góp phần đáp ứng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo.

Tiếp tục phối hợp với các địa phương duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập mầm non cho trẻ em 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở 100% số xã, thị trấn. Duy trì tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học lớp 10 trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên một cách hợp lý phù hợp với tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới.

Phối hợp với các ban ngành và các địa phương trong tham mưu, ưu tiên bố trí kinh phí đầu tư từ các nguồn vốn cho xây dựng cơ sở vật chất trường học đối với các xã triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới hàng năm.

3.7. Y tế:

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của tuyến xã đảm bảo kế hoạch được thực hiện theo đúng tiến độ, đạt hiệu quả. Duy trì, giữ vững 100% xã đạt Tiêu chí Quốc gia về y tế và 100% xã có bác sỹ khám chữa bệnh.

Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn, kiểm tra việc thực hiện kỷ cương, đạo đức nghề nghiệp, việc thực hiện cam kết đổi mới tinh thần thái độ phục vụ, xây dựng các cơ sở khám, chữa bệnh xanh, sạch, đẹp hướng tới sự hài lòng của người bệnh.

Đẩy mạnh hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân để bảo vệ và nâng cao sức khỏe với sự tham gia tích cực của các cơ sở y tế huyện, xã, thị trấn và nhân viên y tế ấp, khu phố qua các hoạt động phòng, chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu.

Tiếp tục tăng cường nhân lực bác sĩ cho trạm y tế xã, thị trấn thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, theo dõi sức khỏe nhân dân. Thực hiện chế độ luân phiên hai chiều từ trên xuống dưới và từ dưới lên trên để tăng cường năng lực, chuyên môn kỹ thuật cho đội ngũ y, bác sĩ tuyến xã, thị trấn.

Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản thiết yếu ở các tuyến, mở rộng dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh. Huy động các ngành, các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị- xã hội và cộng đồng tham gia công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi.

3.8. Cơ sở vật chất văn hóa:

Đảm bảo 12/12 xã có trung tâm văn hóa thể thao và học tập cộng đồng và 100% số ấp có nhà văn hóa và khu thể thao đạt chuẩn theo tiêu chí được quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ và các hoạt động khác của người dân nông thôn.

3.9. Môi trường:

Các hoạt động liên quan đến công tác bảo vệ môi trường, tạo cảnh quan, xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp được chú trọng thực hiện

Đảm bảo trên 90% số hộ được sử dụng nước sạch đạt chuẩn 02 của Bộ Y tế.

100% hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh.

Trên 99% số hộ dân có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt chuẩn, đảm bảo vệ sinh an toàn đối với khu vực sinh hoạt của con người; không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.

Chất thải y tế, chất thải sinh hoạt được thu gom và xử lý theo quy định.

3.10. Đào tạo nghề nông thôn:

Giai đoạn 2019 - 2020, dự kiến đào tạo nghề cho lao động nông thôn là 720 học viên; trong đó, số lao động nông thôn được hỗ trợ học nghề theo chính sách Đề án 1956 (nông nghiệp 600 học viên, phi nông nghiệp 120 học viên).

3.11. Công tác tuyên truyền, vận động, đào tạo:

Tiếp tục mở lớp bồi dưỡng tập huấn cho đối tượng là báo cáo viên cấp huyện, cấp xã , đội ngũ cán bộ tuyên truyền của đoàn thể huyện, xã, thành viên Ban Chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới, ban quản lý, ban phát triển ấp, ban giám sát và tổ chuyên viên giúp việc cho Ban Chỉ đạo.

Tuyên truyền thông qua hệ thống truyền thanh huyện, xã, các cuộc vận động của các đoàn thể chính trị xã hội tiếp xúc, gặp gỡ, toạ đàm và giải thích các thắc mắc của nhân dân. Tuyên truyền thông qua các hình thức như băng rôn, khẩu hiệu, tờ rơi, đĩa, băng hình, …

Tổ chức các buổi tọa đàm, đối thoại với các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân tại các điểm dân cư tập trung.

4. Giải pháp thực hiện:

4.1. Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, nhất là những thông tin mới, những vấn đề thực tế đặt ra cần tập trung chỉ đạo đối với chương trình, đặc biệt đối với những nội dung liên quan đến việc nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới đạt được. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân, phát huy có hiệu quả sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong triển khai tổ chức thực hiện. Đồng thời, phát hiện, biểu dương, khen thưởng và nhân rộng kịp thời những cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả, các điển hình tiên tiến. Tiếp tục phát động và thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua để tạo điển hình, động lực thúc đẩy thực hiện phong trào.

4.2. Tập trung thực hiện tốt công tác quy hoạch: gắn chặt quy hoạch nông thôn mới với quy hoạch vùng huyện; quy hoạch phải thể hiện rõ yếu tố định hướng và tính kết nối cao của hệ thống hạ tầng và đảm bảo quản lý theo đúng quy hoạch; không có tổ chức, cá nhân vi phạm quy hoạch theo quy định.

4.3. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị gia tăng, trong đó, chú ý phát triển mở rộng các mô hình kinh tế tiên tiến hiệu quả, hình thành các vùng trồng trọt và chăn nuôi tập trung, đáp ứng yêu cầu 4 có: "có giá trị cao, có khả năng cạnh tranh, có thị trường tiêu thụ, có hiệu quả cao". 

4.4. Tập trung chỉnh trang nông thôn mới, tạo cảnh quan môi trường nông thôn đảm bảo nông thôn luôn "Sáng, xanh, sạch, đẹp, bền vững". Coi công tác chỉnh trang nông thôn là nhiệm vụ chính yếu trong thực hiện nông thôn nâng cao.

4.5. Làm tốt công tác an ninh trật tự xã hội trên địa bàn: Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân trong phòng, chống tội phạm. Phát động phong trào quần chúng tích cực thực hiện phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc. Củng cố, nhân rộng các mô hình quần chúng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các đề án, phương án, kế hoạch về công tác bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn.

4.6. Tiếp tục thực hiện tốt công tác cán bộ: có kế hoạch cụ thể đào tạo, bồi dưỡng tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương đối với việc thực hiện Chương trình. Phát huy tốt vai trò của người đứng đầu và đánh giá, khích lệ đúng mức đối với cán bộ làm tốt, cũng như kiên quyết thay thế đối với những cán bộ không đủ khả năng đảm nhận nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác, kiểm tra, giám sát trong thực hiện chương trình tại cơ sở.

5. Tổ chức thực hiện:

5.1. Giao ngành Văn hóa và Thông tin chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân. Trong tuyên truyền, chú trọng tập trung vào những nội dung nhận thức còn hạn chế, những vấn đề đang đặt ra cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, để toàn thể cán bộ, đảng viên, mọi tầng lớp nhân dân nắm chắc, hiểu rõ, luôn đồng thuận cao về tư tưởng và hành động, nhằm huy động cao nhất mọi nguồn lực cộng đồng tham gia xây dựng Chương trình. Đồng thời, thường xuyên cập nhật, thông tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng các mô hình này.

5.2. Giao chỉ tiêu cụ thể và chỉ đạo các xã lập kế hoạch, lộ trình cụ thể duy trì giữ vững kết quả đạt chuẩn nông thôn mới và thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao (theo Quyết định số 1617/QĐ-UBND ngày 17/5/2018 của UBND tỉnh). Kế hoạch xây dựng nêu rõ về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, nhất là giải pháp về nguồn vốn đầu tư để thực hiện.

5.3. Ban chỉ đạo huyện, xã xây dựng kế hoạch, nội dung cụ thể trong lãnh đạo, chỉ đạo đối với việc thực hiện Chương trình nông thôn mới nhất là công tác kiểm tra, giám sát, nhằm kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan chức năng để giải quyết. Phân công nhiệm cụ thể từng thành viên Ban Chỉ đạo huyện phụ trách địa phương, địa bàn để chủ động theo dõi chỉ đạo thực hiện.

5.4. Các ngành của huyện căn cứ nhiệm vụ được xác định trong Chương trình, xây dựng kế hoạch cụ thể và chủ động phối hợp với các ngành liên quan, các xã, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao nhất là công tác hướng dẫn, giúp các địa phương trong tổ chức thực hiện Chương trình.

Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch cụ thể tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tự giác, tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới. Đồng thời, tiếp tục có kế hoạch thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện những nội dung có liên quan đến xây dựng nông thôn mới.

5.5. Thực hiện tốt công tác tổng kết rút kinh nghiệm hàng năm nhất là đối với những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện.

Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2018 và nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2018 - 2020 của huyện Châu Thành./.



([1])Gồm các xã: Hòa Phú, Vĩnh Công, Hiệp Thạnh, Dương Xuân Hội, Long Trì, An Lục Long, Phước Tân Hưng, Phú Ngãi Trị, Bình Quới.

([2])Gồm các xã: Thanh Phú Long,Thuận Mỹ, Thanh Vĩnh Đông.

([3]) Bao gồm: 13 trường Mầm non; 13 trường Tiểu học; 8 trường trung học cơ sở; 2 trường trung học phổ thông.

([4])Năm 2011 đạt 22 triệu đồng/người; năm 2018 đạt 59,89 triệu đồng/người.

([5])Sử dụng phân bón hữu cơ, phân hữu cơ sinh học; ứng dụng hệ thống tưới nước tiết kiệm, tiên tiến và bón phân qua đường ống; sử dụng máy bâm cành thanh long và ủ phân hữu cơ từ nhánh thanh long.​



image advertisementimage advertisementimage advertisementimage advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement image advertisementimage advertisement
image advertisementimage advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement

image advertisement

Thư viện ảnh